Nguyễn Thị Ngọc Diệp 66 Nhật 3 - K42G - KTNT
thì chưa được kịp thời, thiếu chính xác dẫn đến tình trạng chậm nắm bắt thị trường để kịp đưa ra các quyết định kinh doanh một cách có hiệu quả.
Điều đó tác động đến tâm lý của khách hàng, cho rằng BIDV cũng giống như các ngân hàng khác, sự khác biệt chỉ thấy ở một số ít yếu tố như lãi suất, địa điểm và cơ sở hạ tầng.
Trước những thách thức to lớn đặt ra cho ngành ngân hàng nói chung và cho BIDV nói riêng khi Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, Ngân hàng cần xây dựng một đội ngũ giỏi làm công tác Marketing một cách chuyên nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng và tăng sức cạnh tranh trong thị trường ngân hàng hậu WTO.
2.3.4. Kinh nghiệm hoạt động Marketing ngân hàng ở một số nước [4] & [24]
Khi Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), ngân hàng là một trong những ngành gặp phải nhiều thách thức nhất từ bên ngoài. Dù đã có 50 năm hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nhưng BIDV mới thực sự hoạt động như một NHTM từ năm 1995. Do đó, cũng giống như những NHTM khác của Việt Nam, BIDV còn khá non trẻ so với các ngân hàng lớn trên thế giới như Citi Group, HSBC, ANZ_những ngân hàng đã và đang tham gia vào thị trường Việt Nam. Đứng trước thực trạng đó, BIDV buộc phải đổi mới theo hướng hoạt động thực sự có hiệu quả, đáp ứng tốt các nhu cầu đa dạng của thị trường để tránh thua ngay trên “sân nhà”, bởi vì hội nhập đồng nghĩa với việc các rào cản đối với các tổ chức tài chính, ngân hàng nước ngoài sẽ dần dần được xoá bỏ và lợi thế “sân nhà”, đặc biệt lợi thế là một trong năm NHTMNN của BIDV sẽ không còn nữa. Để có một hướng đi tốt cho trong giai đoạn mới, việc học hỏi kinh nghiệm từ các NHTM trên thế giới là điều hết sức cần thiết, đặc biệt là những ngân hàng lớn và thành công hiện nay.
Nguyễn Thị Ngọc Diệp 67 Nhật 3 - K42G - KTNT
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Chỉ Tiêu Chung Của Bidv
- Phòng Ban Chuyên Trách Marketing Chưa Được Thiế T Lập
- Hệ Thống Cung Cấp Và Tiếp Nhận Thông Tin Chưa Hoàn Chỉnh
- Ngân Hàng Thương Mại Và Công Nghiệp Trung Quốc (Icbc)
- Nhóm Giải Pháp Về Nghiên Cứu Môi Trường Và Phân Đoạn Thị Trường Mục Tiêu
- Giải Pháp Nghiên Cứu Đánh Giá Môi Tr Ường Kinh Doanh
Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.
2.3.4.1. Kinh nghiệm của Citi Group
Citi Group là một trong những ngân hàng lớn nhất của Mỹ và thế giới. Ngân hàng này rất coi trọng Marketing, coi Marketing là kiến thức cơ sở bắt buộc đối với nhân viên ngân hàng. Họ đã nghiên cứu và đào tạo Marketing cho tất cả các nhân viên và cán bộ quản lý ở các cấp, đặc biệt tập trung vào đào tạo đội ngũ chuyên gia Marketing ngân hàng.
Citi Group cung cấp một hệ thống dịch vụ vô cùng đa dạng và phong phú cho khách hàng, bao gồm cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Trong đó, dịch vụ thẻ đặc biệt là thẻ tín dụng rất được đầu tư phát triển. Citi Group đã xây dựng một hệ thống máy ATM trải rộng trên 16.000 máy, trong đó 7.500 máy có chức năng hiện đại kèm giọng nói nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng đặc biệt là khách hàng khiếm thị. Ngân hàng còn cung cấp dịch vụ xác định vị trí máy ATM cho khách hàng qua Internet và mạng điện thoại, qua đó khách hàng có thể tìm được các máy ATM gần nhất dù đang ở bất kỳ đâu.
Ngân hàng cung cấp các chủng loại thẻ tín dụng rất đa dạng cho mọi đối tượng khách với các hạn mức tín dụng, lãi suất, phí hoàn toàn khác nhau. Đặc biệt, Ngân hàng có sự ưu đãi đối với các khách hàng lâu năm có uy tín bằng các loại thẻ có hạn mức cao (ví dụ như thẻ Platinum Select Visa/Master Card) với lãi suất thấp và hầu như không có các khoản phí khác. Ngân hàng còn cho phép khách hàng điền đơn xin cấp thẻ tín dụng qua Internet với quyết định nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi tối đa để thu hút các khách hàng tiềm năng của Ngân hàng. Số tài khoản mà ngân hàng này cung cấp cho khách hàng hiện nay là 120 triệu tài khoản ở Mỹ và 21 triệu tài khoản ở nước ngoài.
Hiện nay, Citi Group có một mạng lưới cung cấp dịch vụ ngân hàng rộng khắp với 5.700 trung tâm dịch vụ ngân hàng đa năng, phục vụ cho trên 200 triệu tài khoản cho khách hàng ở trên 100 nước trên toàn thế giới.
2.3.4.2. Kinh nghiệm của Bank of America
Nguyễn Thị Ngọc Diệp 68 Nhật 3 - K42G - KTNT
Bank of America cũng làm một NHTM lớn ở Mỹ. Cùng với Citi Group, Bank of America rất quan tâm đến công tác Marketing. Vào cuối những năm 80 của thế kỷ 20, Ngân hàng đã áp dụng vào hoạt động kinh doanh một phương pháp Marketing mới, “Marketing trực tiếp”, tập trung vào việc hình thành những hoạt động cho khách hàng, theo dòi giúp đỡ họ trong cả quá trình sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho họ. Marketing trực tiếp đã tận dụng các phương tiện truyền tin như điện thoại, vô tuyến, viễn thông, điện thoại có hình để thông báo cho khách hàng những thông tin đầy đủ về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, hướng dẫn cách thức sử dụng, thông báo những vấn đề có liên quan cho khách hàng (số dư tài khoản, hạn mức tín dụng…).
Bank of America rất quan tâm đến việc đa dạng hóa hoạt động dịch vụ, chú trọng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ và cho vay tiêu dùng. Các dịch vụ chủ yếu Ngân hàng này cung cấp là:
- Dịch vụ tài khoản séc và tài khoản tiết kiệm, các loại thẻ ngân hàng, thẻ liên kết, cho vay và cho vay mua nhà, các dịch vụ đặc biệt như dịch vụ ngân hàng cho quân đội, sinh viên, bảo hiểm, ngoại tệ, séc du lịch… Hiện nay, Ngân hàng đã xây dựng một hệ thống máy ATM trải rộng trên toàn nước Mỹ với số lượng trên 17.000 máy.
- Dịch vụ qua Internet: Bank of America là ngân hàng đứng đầu thế giới về số lượng khách hàng đăng kí giao dịch qua Internet (15 triệu khách hàng vào đầu năm 2006) và 7,5 triệu khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán các hóa đơn qua Internet. Có được kết quả như vậy là do Ngân hàng đã không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng các dịch vụ thanh toán, dịch vụ cho vay qua mạng và các loại hình sản phẩm, dịch vụ khác.
Nhìn chung, hệ thống NHTM Mỹ đã phát triển tới mức rất cao. Người dân Mỹ hoàn toàn yên tâm khi họ gửi tiền hoặc giao dịch với ngân hàng. Đó là điều kiện tốt để huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Chính vì sự tin tưởng vào hệ
Nguyễn Thị Ngọc Diệp 69 Nhật 3 - K42G - KTNT
thống ngân hàng như vậy, mà hầu hết người dân Mỹ chọn cách giữ tiền tại ngân hàng ở các tài khoản séc, tiết kiệm hay chứng chỉ tiền gửi thay vì cất trữ tiền mặt, kim loại quí hay các vật có giá khác tại nơi cư trú. Sở dĩ các NHTM Mỹ có được sự tin tưởng của khách hàng vì họ đã xây dựng được uy tín của mình bằng cách cung cấp các dịch vụ đang dạng, chất lượng tốt, tiện lợi, đáp ứng kịp thời các nhu cầu ngày càng cao của người dân. Các ngân hàng Mỹ còn đặc biệt chú trọng áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng, làm tăng hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh. Họ thực sự coi việc áp dụng công nghệ hiện đại là một quá trình vận động không ngừng, do đó, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới luôn luôn được giới thiệu và đi vào hoạt động, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân và nền kinh tế.
2.3.4.3. Kinh nghiệm của HSBC
HSBC được thành lập từ năm 1865, có trụ sở chính ở London (Anh), là một trong những ngân hàng lớn nhất trên thế giới. Với gần 9.500 văn phòng hoạt động ở 76 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu và công nghệ hiện đại, HSBC cung cấp hàng loạt dịch vụ tài chính với qui mô lớn như: dịch vụ tài chính cá nhân, đầu tư và tài chính doanh nghiệp, ngân hàng tư nhân, tư vấn tài chính và rất nhiều dịch vụ khác. HSBC hoạt động với phương châm là một tập đoàn lớn nhưng rất quan tâm đến việc phát triển hoạt động tới từng địa phương trên toàn thế giới.
HSBC quan tâm đến việc đầu tư lớn vào phát triển công nghệ thông tin ứng dụng trong mở rộng dịch vụ ngân hàng. Đối với HSBC, công nghệ là chìa khóa để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, riêng trong năm 2003, ngân hàng này đã đầu tư 3 tỷ USD vào phát triển công nghệ thông tin, hiện đại hóa, tổ chức hoạt động theo mảng khách hàng và sản phẩm, dịch vụ cung cấp và đang tập trung hướng vào các hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính, ngân hàng cho cá nhân và tiêu dùng cho một số lượng khách hàng lớn.