Hình Thức Tổ Chức Hoạt Động Giáo Dục Môi Trường

HS. GV theo dõi, điều khiển, hướng dẫn HS hoạt động nếu cần. Tổ chức HS báo cáo kết quả và đánh giá. GV nhận xét đánh giá và chốt lại kiến thức cần lĩnh hội

- Dạy học giải quyết vấn đề: Giúp HS phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của HS. HS được đặt trong tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng và thái độ.

Quy trình dạy học giải quyết vấn đề gồm:

+ Nhận biết vấn đề: GV hướng dẫn HS phân tích tình huống đặt ra nhằm nhận biết vấn đề. Đặt HS vào tình huống có vấn đề, vấn đề cần được trình bày rõ ràng.

+ Tìm các phương án giải quyết vấn đề: Cần so sánh với các vấn đề tương tự để biết và tìm phương án giải quyết mới. Các phương án cần được sắp xếp, hệ thống hóa để xử lý ở giai đoạn tiếp theo.

+ Giải quyết vấn đề: Xây dựng giả thiết về vấn đề đặt ra theo các hướng khác nhua; Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề; Kiểm tra các giả thiết bằng các phương pháp khác nhau.

- Phương pháp sử dụng bài tập: Bài tập thực tiễn có nội dung xuất phát từ thực tiễn, góp phần giải quyết các vấn đề đặt ra từ thực tiễn, gắn với môi trường xung quanh, nội dung bài học thực tiễn phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, hiện đại.

- Dạy học dự án: GV thành lập dự án học tập và phân chia từng dự án cho lớp. HS thực hiện dự án tự thu thập tư liệu qua báo chí và các phương tiện truyền thông khác, xây dựng thành một báo cáo và trình bày trước lớp. Phương pháp này giúp HS thể hiện sự tổng hợp các phương pháp khác: khám phá, điều tra, thực địa, quan sát - phỏng vấn…giúp HS đặt mình vào vị trí là người có trách nhiệm với môi trường, thông tin và kêu gọi mọi người quan tâm đến vấn đề môi trường. Phương pháp này phát huy tính tích cực, trách nhiệm và sáng tạo của HS.

- Phương pháp thực địa: Là phương pháp học tập ngoài lớp, giúp HS có điều kiện quan sát các mối quan hệ trong môi trường tự nhiên và quan hệ giữa tác động của con người với môi trường. Yêu cầu khi sử dụng phương pháp: Lựa chọn

địa điểm thực địa phù hợp với bài học; GV và HS phải lập kế hoạch và chuẩn bị chu đáo; GV tiến hành chỉ dẫn và tổ chức hoạt động dạy học khoa học, rõ ràng theo từng bước.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.

- Phương pháp thí nghiệm: Phương pháp thí nghiệm là phương pháp dạy học khi ta dùng các dụng cụ để tác động lên sự vật, hiện tượng cần nghiên cứu với mục đích tái tạo lại các hiện tượng đã xảy ra cho HS quan sát. Trong GDMT, phương pháp thí nghiệm giúp HS được tận mắt chứng kiến các quá trình diễn ra trong thế giới tự nhiên để hiểu rõ hơn về các sự vật, hiện tượng đó.

1.3.4. Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục môi trường

Quản lý hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh ở các trường trung học phổ thông thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên - 5

- Các dạng bài có nội dung GDMT. Dạng 1: Những kiến thức GDMT hoàn toàn trùng với những vấn đề cấp thiết của môi trường địa phương nói riêng và môi trường sống nói chung. Dạng 2: Những kiến thức GDMT được đưa vào bài học có một phần nhỏ liên quan đến những vấn đề cấp thiết của môi trường. Dạng 3: Những kiến thức GDMT được đưa vào bài học chỉ là những vấn đề chung chung, chưa phải là vấn đề cấp thiết về môi trường.

- Hình thức dạy học trong nội bộ môn học: là tích hợp trong nội dung các phân môn thuộc môn học. Tích hợp trong phạm vi hẹp sẽ xử lý các nội dung có liên quan của các phân môn trong một môn học.

- Hình thức dạy học đa môn: Là tích hợp vào môn học những vấn đề mang tính toàn cầu theo đặc trưng của mỗi môn học cho phép.

- Hình thức dạy học liên môn: Tích hợp nội dung, kỹ năng của môn học, lĩnh vực học tập khác nhau trong cùng một chủ đề, trong khi các môn học vẫn độc lập tương đối với nhau.

- Hình thức dạy học xuyên môn: là một số môn học, lĩnh vực học tập được kết hợp với nhau thành những chủ đề trong một môn học mới.

- Lồng ghép: Đưa các yếu tố nội dung gắn với thực tiễn, gắn với xã hội, với môn học khác vào dòng chảy chủ đạo của nội dung bài học của một môn học. Theo cách tích hợp này, các kỹ năng, thái độ GDMT được lồng ghép vào chương trình các môn học thường ngày. Tích hợp lồng ghép có liên quan đến các kỹ năng cơ bản.

1.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh ở các trường trung học phổ thông

- Giám sát việc thực hiện giáo dục môi trường của GV: Hoạt động dạy học GDMT phải được thể hiện bằng kế hoạch giảng dạy của cá nhân dựa trên kế hoạch chung của tổ chuyên môn. Hàng tuần, hàng tháng, Tổ trưởng, Ban giám hiệu phải có kế hoạch kiểm tra việc thực hiện giờ dạy GDMT theo kế hoạch đã đề ra.

- Để tránh việc dạy học GDMT theo hình thức, thì khâu kiểm tra việc thực hiện rất quan trọng. Kiểm tra bằng các hình thức: kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra kết quả nhận thức của HS.

Mục tiêu của đánh giá kết quả GDMT cho học sinh THPT là đánh giá được nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh THPT về môi trường và bảo vệ môi trường:

Nội dung đánh giá:

(1) Đánh giá nhận thức của học sinh về môi trường, các vấn đề ô nhiễm môi trường …

(2) Đánh giá thái độ của học sinh trước các vấn đề về môi trường, các vấn đề ô nhiễm môi trường …

(3) Đánh giá về kỹ năng hành vi của học sinh các vấn đề về môi trường, các vấn đề ô nhiễm môi trường …

Hình thức và phương pháp đánh giá: Đánh giá thông qua bài tập thực tiễn giao cho HS, hình vẽ của HS về bảo vệ môi trường, hành vi của HS đối với vấn đề bảo vệ môi trường…

1.3.5. Các lực lượng tham gia giáo dục môi trường cho học sinh ở trường trung học phổ thông

Vai trò của giáo dục nhà trường Nhà trường có vai trò quan trọng, là một thiết chế xã hội chuyên biệt, thực hiện những chức năng cơ bản là tái sản xuất sức lao động, phát triển nhân cách con người theo hướng ngày càng lên cao để duy trì sự phát triển của xã hội. Để thống nhất và tăng cường vai trò của gia đình, xã hội trong việc GDMT cho HS, ngoài việc thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục, nhà trường còn phải biết lôi cuốn, tổ chức, hướng dẫn gia đình và các lực lượng xã hội tham

gia vào quá trình GDMT cho HS ở mọi nơi, mọi lúc.

Trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, các tổ chức đoàn thể trong giáo dục giới tính cho học sinh ở nhà trường là v.v. là người tổ chức, điều chỉnh, điều khiển quá trình thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục môi trường cho học sinh. Ban giám hiệu có nhiệm vụ quản lý quá trình hoạt động nêu trên để đạt được mục tiêu xác định.

HS sinh sống, lớn lên và hình thành nhân cách của mình, trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi người... thì gia đình luôn luôn là cái nôi ấp ủ cả về mặt thể chất lẫn tâm hồn, gia đình là môi trường sống, nuôi dưỡng sự hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách. GDMT là việc làm thường xuyên, liên tục, ở mọi lúc, mọi nơi. Vì thế, gia đình là một lực lượng giáo dục không thể thiếu trong quá trình giáo dục nói chung và GDMT cho HS nói riêng; trong đó, nhận thức, hành vi cùng sự hướng dẫn, giáo dục của những người lớn trong gia đình về vấn đề môi trường có ảnh hưởng lớn đến nhận thức, hành vi của trẻ.

Vai trò của giáo dục xã hội: Giáo dục xã hội theo nghĩa hẹp bao gồm hoạt động do các đoàn thể nhân dân tham gia gánh vác như Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Hội cha mẹ HS... hoạt động của các cá nhân, những người coi việc giúp đỡ nhà trường và việc đảm nhiệm công tác giáo dục thế hệ trẻ là hoạt động xã hội của bản thân. Giáo dục của xã hội góp phần đắc lực cùng với nhà trường, gia đình trong việc cung cấp kiến thức, hình thành thái độ, hành vi ứng xử đối với môi trường cho HS, góp phần hình thành văn hóa môi trường cho thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước.

1.3.6. Hoạt động dạy học tích hợp GDMT ở các môn học chiếm ưu thế tại các trường trung học phổ thông

Dạy học tích hợp GDMT ở các môn học chiếm ưu thế là định hướng dạy học giúp HS phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức về môi trường, phát triển được năng lực giải quyết vấn đề về môi trường và bảo vệ môi trường. Tính tích hợp thể hiện qua sự huy động, kết hợp, liên hệ các kiến thức về môi trường có liên quan với nhau để giải quyết có hiệu quả một vấn đề về môi trường và đạt

được mục tiêu bảo vệ môi trường và giáo dục môi trường cho HS. Dạy học tích hợp GDMT là sự kết hợp chặt chẽ có hệ thống các kiến thức giáo dục MT và kiến thức các môn học chiếm ưu thế thành một nội dung thống nhất, gắn bó chặt chẽ.

Thực hiện tích hợp giáo dục môi trường ở môn học chiếm ưu thế làm cho các quá trình học tập không bị cô lập với cuộc sống hằng ngày, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của HS và được liên hệ với các tình huống về môi trường cụ thể, có ý nghĩa đối với HS. Khi đó, HS được dạy sử dụng kiến thức trong những tình huống cụ thể và việc giảng dạy các kiến thức không chỉ là lý thuyết mà còn phục vụ thiết thực cho mục tiêu giáo dục môi trường. Mặt khác, các kiến thức về giáo dục môi trường ở các môn học chiếm ưu thế sẽ không lạc hậu do thường xuyên cập nhật về tình hình môi trường hiện nay. Do vậy, dạy học tích hợp giáo dục môi trường ở các môn học chiếm ưu thế khác với các môn học khi GV trong quá trình giảng dạy ở từng bài xác định rõ mục tiêu, phân biệt cái cốt yếu và cái ít quan trọng hơn khi lựa chọn nội dung giáo dục môi trường. Từ đó có thể dành thời gian cho việc nâng cao kiến thức giáo dục môi trường cho HS khi cần thiết. Bên cạnh đó, dạy học tích hợp giáo dục môi trường ở các môn học chiếm ưu thế giúp người học thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học trong cùng một một môn học và giữa các môn học khác nhau. Đồng thời, dạy học tích hợp giáo dục môi trường ở các môn học chiếm ưu thế giúp tránh những kiến thức, kỹ năng, nội dung trùng lặp khi nghiên cứu riêng rẽ từng môn học, nhưng lại có những nội dung, kỹ năng mà nếu theo môn học riêng rẽ sẽ không có được. Dạy học tích hợp giáo dục môi trường ở các môn học chiếm ưu thế sẽ giúp phát triển những năng lực giải quyết các vấn đề về môi trường và làm cho việc học tập giáo dục môi trường trở nên ý nghĩa hơn đối với HS so với việc học tập các môn học khác.

Dạy học tích hợp giáo dục môi trường ở các môn học chiếm ưu thế giúp HS trở thành người tích cực, có năng lực giải quyết tốt các tình huống có vấn đề về môi trường mang tính tích hợp trong thực tiễn cuộc sống. Dạy học tích hợp giáo dục môi trường ở các môn học chiếm ưu thế cho phép rút ngắn được thời gian dạy học, đồng thời tăng cường được khối lượng và chất lượng thông tin về môi trường.

Trên cơ sở khung chương trình giáo dục phổ thông mới do Bộ GD&ĐT ban hành theo Thông tư 32/2018, các trường trung học phổ thông hiện nay đã chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức cho giáo viên thảo luận về các nội dung tích hợp ở môn học chiếm ưu thế như các môn: Sinh học, Vật lý, Hóa học, Địa lý..., Tổ chuyên môn tiến hành thảo luận trong từng bài cần phải dạy theo hướng tích hợp GDMT và các nội dung dạy tích hợp GDMT cần được đưa vào mỗi bài học; đồng thời hướng dẫn giáo viên xây dựng phân phối chương trình, kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp sao cho phù hợp với điều kiện thực tiễn. Tổ chuyên môn góp ý, chỉnh sửa và thống nhất nội dung phân phối chương trình, kế hoạch dạy học của từng môn, khối lớp trong năm học trình Hiệu trưởng phê duyệt để triển khai thực hiện. Dạy học tích hợp xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn về môi trường. Các chủ đề tích hợp GDMT ở các môn học chiếm ưu thế có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp GDMT ở các môn học chiếm ưu thế, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn về môi trường, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Điều quan trọng là dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh đòi hỏi phải tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh, mà các hoạt động ấy phải được tổ chức ở trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài trường, ở nhà và cộng đồng, đặc biệt quan tâm đến hoạt động thực hành và ứng dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.

Như vậy, dạy học tích hợp GDMT đã gắn với thực tiễn cuộc sống, gần gũi và hấp dẫn với HS, không chỉ đánh giá kiến thức học sinh lĩnh hội được mà đánh giá xem học sinh có năng lực sử dụng kiến thức trong các tình huống có ý nghĩa hay không. Đây là hình thức dạy học tốt nhất hiện nay để phát triển năng lực người học.

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh ở các trường trung học phổ thông

Quản lý hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh ở các trường trung học phổ thông là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh. Quản lý GDMT là một bộ phận của công tác quản lý giáo dục trong nhà trường góp phần hình thành ở HS trách nhiệm và ý thức đối với vấn đề môi trường.

1.4.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh ở các trường trung học phổ thông

Lập kế hoạch GDMT chung cho cả năm học, trong bản kế hoạch, rút kinh nghiệm về việc thực hiện hoạt động giáo dục môi trường cho HS, đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của hạn chế, trong kế hoạch chỉ ra biện pháp cần khắc phục những nguyên nhân và hạn chế.

Căn cứ vào tình hình thực tế của Tổ chuyên môn, Ban Giám hiệu chỉ đạo xây dựng kế hoạch cho năm học mới về dạy học tích hợp giáo dục môi trường cho HS. Đánh giá thực trạng năng lực của GV trong giảng dạy GDMT, đánh giá điều kiện nguồn lực và khả năng của nhà trường, của tổ chuyên môn cho nhiệm vụ GDMT ở cấp THPT.

Hiệu trưởng chỉ đạo lập kế hoạch GDMT qua các nội dung sau:

Hiệu trưởng thực hiện phân cấp xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động GDMT với cấp độ Khối, Lớp tương ứng với mỗi loại kế hoạch trên lại có kế hoạch hoạt động theo năm, theo học kỳ và theo tháng.

Hiệu trưởng cần thống nhất các loại kế hoạch, kế hoạch của khối lớp phải nằm trong kế hoạch chung của trường.

Kế hoạch hoạt động giáo dục môi trường thông qua môn học chiếm ưu thế trong chương trình giáo dục THPT. Trong kế hoạch nêu rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức GDMT.

Kế hoạch nêu rõ huy động nguồn lực từ các lực lượng sau để thực hiện giáo

dục môi trường cho học sinh: nhà trường có thể mời thêm các chuyên gia, huy động cha mẹ học sinh và các lực lượng khác tham gia giáo dục môi trường.

Ban giám hiệu cần thể hiện rõ trong kế hoạch về nội dung, hình thức, con đường, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh và đánh giá kết quả giáo dục môi trường cho học sinh THPT.

Kế hoạch GDMT được giao cho tổ chuyên môn chủ trì xây dựng kế hoạch, cụ thể tổ trưởng chuyên môn dự thảo kế hoạch, tổ chức các thành viên đóng góp, chỉnh sửa kế hoạch, hoàn thiện kế hoạch để trình lên nhà trường và cuối cùng phổ biến kế hoạch GDGT đã được nhà trường phê duyệt.

Kết quả sẽ đạt được: sự thay đổi về lượng kiến thức, kỹ năng hành vi, thái độ ở học sinh.

1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh ở các trường trung học phổ thông

Tổ chức thực hiện kế hoạch GDMT cho học sinh ở cấp THPT là quá trình sắp xếp, phân bổ CB, GV vào công việc, phân bổ trách nhiệm và nguồn tài chính để thực hiện kế hoạch GMMT cho học sinh. Cụ thể, có các nội dung sau:

Thành lập Ban chỉ đạo GDMT, quy định chức năng, nhiệm vụ của từng thành viên trong Ban chỉ đạo, Ban chỉ đạo gồm: Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng, đại diện công đoàn, Bí thư đoàn trường, giáo viên và đại diện Ban đại diện cha mẹ học sinh. Ban chỉ đạo HĐTN có nhiệm vụ giúp hiệu trưởng xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm và chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch đó. Hiệu trưởng chỉ đạo ban hành văn bản hướng dẫn về GDMT cho HS.

Chỉ đạo Tổ chuyên môn tổ chức thực hiện, cần xác định rõ các nội dung GDMT: Xác định rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức GDMT cho HS. Lồng ghép tích hợp GDMT vào từng môn học cụ thể.

Chuẩn bị cơ vật chất, thiết bị dạy học, tài chính, xây dựng môi trường dạy học để phục vụ cho hoạt động GDMT.

Tổ chuyên môn họp nhóm định kỳ có sự thống nhất trong mục tiêu, nội dung,

Xem tất cả 133 trang.

Ngày đăng: 25/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí