Nội Dung Và Cách Thức Thực Hiện Biện Pháp.


Các tiêu chí đánh giá giờ dạy của HTA ở trường THPT theo định hướng phát triển NLHS mang lại các ý nghĩa sau:

Thứ nhất: Giúp đánh giá khách quan chất lượng giờ dạy của GV trong HTA ở trường THPT theo định hướng phát triển NLHS;

Thứ hai: Tạo động lực cho tổ chức đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học môn Toán và các môn khoa học khác có sử dụng tiếng Anh làm ngôn ngữ giảng dạy;

Thư ba: Thống nhất cách thức tổ chức dạy học một cách khoa học, tránh việc tùy tiện, tùy hứng trong tổ chức dạy học môn Toán bằng tiếng Anh ở trường THPT hiện nay.

3.2.5.3. Nội dung biện pháp

Để thực hiện biện pháp này cần thực hiện các nội dung sau:

- Xác định căn cứ để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giờ dạy trong HTA ở trường THPT theo định hướng phát triển NLHS;

- Xác định hệ thống phẩm chất và NL cần hình thành và phát triển cho HS trong HTA ở trường THPT theo định hướng phát triển NLHS;

- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giờ dạy của HTA ở trường THPT theo định hướng phát triển NLHS;

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 267 trang tài liệu này.

- Sử dụng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giờ dạy trong đánh giá HTA ở trường THPT theo định hướng phát triển NLHS.

3.2.5.4. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp.

Quản lý hoạt động dạy học môn Toán bằng tiếng Anh ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh - 20

i) Xác định căn cứ để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giờ dạy trong HTA ở trường THPT theo định hướng phát triển NLHS.

Bộ tiêu chí được xây dựng dựa trên các căn cứ sau đây:

Thứ nhất: Cấu trúc của HĐDH. HĐDH là một quá trình xã hội bao gồm và gắn liền với hoạt động dạy và hoạt động học, trong đó HS tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển và điều chỉnh hoạt động nhận thức


của mình dưới sự điều khiển, chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn của GV, nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ học tập;

Thứ hai: Chuẩn đầu ra của môn Toán theo định hướng phát triển NLHS. Chuẩn đầu ra của môn Toán theo định hướng phát triển NLHS bao gồm kiến thức, kĩ năng, thái độ đã được chuyển hóa thành phẩm chất và NL thông qua việc tổ chức các HTDH. Vì vậy chuẩn đầu ra môn Toán dạy bằng tiếng Anh thực chất là hệ thống phẩm chất, NL mà HS cần đạt sau khi học xong từng bài/chương;

Thứ ba: Môi trường HĐDH. Những yếu tố môi trường như: không gian, vị trí, phương tiện dạy học, tâm lý GV, HS, các điều kiện bảo đảm cho việc dạy học cần phải được tính đến trong quá trình xây dựng bộ tiêu chí.

ii) Xác định hệ thống phẩm chất, NL cần hình thành và phát triển cho HS trong HTA ở trường THPT theo định hướng phát triển NLHS.

Trên cơ sở nghiên cứu về hệ thống phẩm chất và NL của môn Toán và môn tiếng Anh cũng như hệ thống phẩm chất, NL chung trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018. Luận án đề xuất các phẩm chất và NL chủ yếu cần được hình thành và phát triển trong HTA ở trường THPT theo định hướng phát triển NLHS là:

Phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

Năng lực: NL tư duy và lập luận toán học bằng tiếng Anh; NL mô hình hóa toán học; NL giải quyết vấn đề toán học; NL giao tiếp toán học bằng tiếng Anh; NL sử dụng công cụ và phương tiện toán học; NL ứng dụng CNTT vào toán học.

Trên cơ sở hệ thống NL này, tùy theo từng bài học, từng HĐDH GV sẽ chú trọng phát triển cho HS NL nào phù hợp nhất.

iii) Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giờ dạy trong HTA ở trường THPT theo định hướng phát triển NLHS.

Quy định chung:


Bộ tiêu chí bao gồm 25 tiêu chí, được đánh giá theo thang điểm từ 1 đến 4 tương ứng với 4 mức độ.

Mức độ 4 (tốt - 4 điểm): Mức độ này phải đạt đầy đủ các yêu cầu của mức độ 4 được quy định trong tiêu chí.

Mức độ 3 (khá - 3 điểm): Mức độ này dưới mức 4 và trên mức 3.

Mức độ 2 (trung bình - 2 điểm): Đạt được các yêu cầu của mức 2 được quy định trong tiêu chí.

Mức độ 1 (yếu - 1 điểm): Không đạt được yêu cầu của mức độ 2 quy định trong tiêu chí.

Quy định về xếp loại giờ dạy

Loại giỏi: Đảm bảo 2 yêu cầu:

+ Điểm tổng cộng đạt 80 điểm trở lên;

+ Các tiêu chí phải đạt ở mức độ 3 trở lên.

- Loại khá: Đảm bảo 2 yêu cầu:

+ Điểm tổng cộng đạt từ 65 điểm đến dưới 80 điểm;

+ Các tiêu chí phải đạt ở mức độ 2 trở lên.

- Loại trung bình: Điểm tổng cộng đạt từ 50 điểm đến dưới 65

điểm.


- Chưa đạt yêu cầu: cho các trường hợp còn lại.

Nội dung của bộ tiêu chí:

1) Mục tiêu bài học, giáo án, dụng cụ, thiết bị dạy học. Tiêu chí 1. Mục tiêu bài học.

Mức độ 4: Xác định được: mục tiêu bài học; phẩm chất, NL cần hình

thành và phát triển; kiến thức trọng tâm, kiến thức bổ trợ và kiến thức liên môn được sử dụng trong bài học.. Các nội dung trên phải được thể hiện cụ thể, tường minh, phù hợp với đối tượng HS.

Mức độ 2: Xác định được: mục tiêu bài học; phẩm chất, NL cần hình thành và phát triển; kiến thức trọng tâm, kiến thức bổ trợ và kiến thức liên


môn được sử dụng trong bài học... Các nội dung trên được thể hiện chưa được cụ thể, tường minh, hoặc chưa thực sự phù hợp với đối tượng HS.

Tiêu chí 2. Chuẩn bị giáo án.

Mức độ 4: Giáo án thể hiện được: cấu trúc theo quy định; nội dung kiến thức và các phương án giảng dạy; dự tính các tình huống sư phạm và cách xử lý. Các nội dung trên phải được thể hiện đầy đủ, ngắn gọn, đảm bảo tính khoa học, thể hiện rõ lôgic tiến trình các hoạt động của GV và HS.

Mức độ 2: Giáo án thể hiện được: cấu trúc theo quy định; nội dung kiến thức và các phương án giảng dạy; dự tính các tình huống sư phạm và cách xử lý. Các nội dung trên có một vai điểm chưa được thể hiện đầy đủ, một vài điểm chưa đảm bảo tính khoa học, hoặc thể hiện chưa đạt được tính lôgic tiến trình các hoạt động của GV và HS.

Tiêu chí 3. Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị dạy học.

Mức độ 4: Chuẩn bị cho bài dạy: dụng cụ, thiết bị, phương tiện dạy học; phương án sử dụng CNTT; các ứng dụng, trang web để hỗ trợ. Việc chuẩn bị phải phù hợp, đầy đủ, sẵn sàng cho sử dụng.

Mức độ 2: Chuẩn bị cho bài dạy: dụng cụ, thiết bị, phương tiện dạy học; phương án sử dụng CNTT; các ứng dụng, trang web để hỗ trợ. Việc chuẩn bị còn sơ sài, hình thức, sử dụng không hiệu quả.

2) Nội dung dạy học.

Tiêu chí 4. NDDH logic khoa học, đảm bảo yêu cầu phát triển phẩm chất, NL.

Mức độ 4: Nội dung: bám sát với yêu cầu hình thành và phát triển phẩm chất, NL. đảm bảo chính xác các khái niệm, kiến thức, sắp xếp lôgic, xác định rõ trọng tâm.

Mức độ 2: Nội dung: bám sát với yêu cầu hình thành và phát triển phẩm chất, NL. đảm bảo chính xác các khái niệm, kiến thức, việc sắp xếp chưa lôgic, chưa xác định rõ trọng tâm.


Tiêu chí 5. NDDH đảm bảo được sự phát triển không ngừng, mức độ phân hóa, phù hợp với khả năng của HS.

Mức độ 4: Đảm bảo sự phát triển không ngừng, mức độ phân hoá theo trình độ HS; Cá biệt hóa trong việc hình thành và phát triển phẩm chất, NL; Nội dung đảm bảo độ mở đề kích thích HS tự học, tìm tòi và sáng tạo.

Mức độ 2: Cơ bản đáp ứng được sự phát triển, mức độ phân hoá theo trình độ HS; Cá biệt hóa trong việc hình thành và phát triển phẩm chất, NL; Nội dung chưa mở đề kích thích HS tự học, tìm tòi và sáng tạo.

Tiếu chí 6: NDDH giúp phát triển NL tiếng Anh của HS.

Mức độ 4: NDDH được xây dựng đáp ứng chuẩn kiến thức kĩ năng toán học, có sự hỗ trợ HS trong việc phát triển NL tiếng Anh với mức độ phân hóa để phù hợp HS.

Mức độ 2: NDDH được xây dựng đáp ứng chuẩn kiến thức kĩ năng toán học, chưa có sự hỗ trợ HS trong việc phát triển NL tiếng Anh, độ phân hóa chưa cao.

Tiêu chí 7. NDDH liên hệ với thực tế cuộc sống, cập nhật kiến thức.

Mức độ 4: NDDH đảm bảo tính hiện đại, thời sự; khai thác được nội dung thực tế sinh động vào bài học; khơi gợi tư tưởng, tình cảm, thái độ tích cực cho HS.

Mức độ 2: NDDH còn hạn chế trong đảm bảo tính hiện đại, thời sự; chưa khai thác được nội dung thực tế sinh động vào bài học; ít khơi gợi tư tưởng, tình cảm, thái độ tích cực cho HS.

Tiêu chí 8: NDDH đảm bảo tích hợp liên môn, tăng cường giáo dục kĩ năng sống và ứng dụng CNTT,

Mức độ 4: NDDH được tích hợp với các vấn đề: giáo dục kĩ năng sống, tìm hiểu tự nhiên, kinh tế, xã hội, ứng dụng CNTT, nhằm nuôi dưỡng hứng thú, tạo niềm tin, sức hấp dẫn cho HS.


Mức độ 2: NDDH ít tích hợp với các vấn đề: giáo dục kĩ năng sống, tìm hiểu tự nhiên, kinh tế, xã hội, ứng dụng CNTT, chưa tạo hứng thú, niềm tin, sức hấp dẫn cho HS.

3) Phương pháp dạy học.

Tiêu chí 9. PPDH phù hợp với MTDH, NDDH, HTDH và đối tượng HS.

Mức độ 5: Lựa chọn được phương pháp/kĩ thuật dạy học đa dạng, tích cực, phù hợp với mục tiêu, nội dung, HTDH và đối tượng HS. Giúp HS chủ động, tích cực tham gia học tập.

Mức độ 2: Lựa chọn được phương pháp/kĩ thuật dạy học phù hợp với mục tiêu, nội dung, HTDH và đối tượng HS. Tuy nhiên, các phương pháp/kĩ thuật dạy học được lựa chọn chưa đa dạng, tích cực và.

Tiêu chí 10. PPDH tương tác, giúp đỡ nhau cùng thực hiện nhiệm vụ học tập.

Mức độ 4: PPDH sáng tạo, linh hoạt dựa theo lôgic của bài học và quá trình học tập, tăng cường sự tương tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau cùng thực hiện nhiệm vụ học tập.

Mức độ 2: PPDH ít sáng tạo, chưa linh hoạt, lôgic của bài học và quá trình học tập còn hạn chế, sự tương tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau cùng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS chưa cao.

Tiêu chí 11. PPDH đảm bảo thu thập thông tin phản hồi để điều chỉnh HĐDH.

Mức độ 4: PPDH giúp thu nhận thông tin phản hồi về mức độ nhận thức của HS, để từ đó điều chỉnh PPDH.

Mức độ 2: PPDH chưa làm tốt việc thu nhận thông tin phản hồi về mức độ nhận thức của HS, nhưng chưa phù hợp và còn mang tính hình thức.

Tiêu chí 12. PPDH kích thích khả năng tự học.


Mức độ 4: PPDH tăng cường tính chủ động và tích cực lĩnh hội tri thức; tạo cơ hội để HS tự kiến tạo tri thức và tích lũy kinh nghiệm riêng của mình.

Mức độ 2: PPDH ít giúp HS chủ động và tích cực lĩnh hội tri thức; chưa tạo cơ hội cho HS tự kiến tạo tri thức và tích lũy kinh nghiệm riêng của mình.

Tiêu chí 13. PPDH cá thể hóa hoạt động học tập của HS.

Mức độ 4: PPDH có tính phân hóa phù hợp với NLHS, kích thích tư duy của HS, khích lệ HS suy nghĩ, tranh luận, vận dụng xử lý các vấn đề của thực tế.

Mức độ 2: PPDH chưa có tính phân hóa phù hợp với NLHS, kích thích tư duy của HS, khích lệ HS suy nghĩ, tranh luận, vận dụng xử lý các vấn đề của thực tế.

Tiêu chí 14. PPDH giúp sử dụng thiết bị dạy học hợp lý, hiệu quả.

Mức độ 4: PPDH giúp phát huy được ưu điểm của dụng cụ, thiết bị dạy học. HS được tạo điều kiện thao tác trên dụng cụ, thiết bị dạy học để hình thành và phát triển NL.

Mức độ 2: Thiết bị dạy học và dụng cụ được khai thác, sử dụng an toàn hiệu quả. Tuy nhiên, HS ít được thao tác trên thiết bị dạy học và học liệu.

Tiêu chí 15: PPDH giúp phát triển NL ứng dụng CNTT.

Mức độ 4: PPDH chú trọng đến cơ hội ứng dụng CNTT vào học tập...

Múc độ 2: PPDH chú trọng chưa rõ nét đến cơ hội ứng dụng CNTT vào học tập của HS.

4) Hình thức dạy học.

Tiêu chí 16. HTDH đa dạng, phong phú, thân thiện.

Mức độ 4: Xây dựng được môi trường học tập, đa dạng (trong lớp, ngoài lớp), phong phú thân thiện, hợp tác, lôi cuốn được mọi HS tham gia vào các hoạt động học tập, trải nghiệm và nghiên cứu khoa học.


Mức độ 2: Môi trường học tập đơn điệu, chưa thân thiện, hợp tác, không lôi cuốn được HS tham gia vào các hoạt động học tập và thi đua lành mạnh.

Tiêu chí 17. HTDH giúp HS phát hiện, sửa lỗi kịp thời.

Mức độ 4: HTDH đảm bảo điều kiện để theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những sai sót để sửa chữa.

Mức độ 2: HTDH chưa đảm bảo điều kiện để theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những sai sót để sửa chữa.

Tiêu chí 18. HTDH đảm bảo phân bố thời gian hợp lý

Mức độ 4: Đảm bảo phân bố thời gian hợp lí, hiệu quả cho các HĐDH. Tăng cường thời gian cho HS tự hoạt động.

Mức độ 2: Phân bố thời gian chưa hợp lí, hiệu quả cho các HĐDH. Thời gian HS tự hoạt động còn ít.

Tiêu chí 19: HTDH giúp HS làm chủ thiết bị, tăng cường ứng dụng CNTT.

Mức độ 4: HTDH giúp HS làm chủ dụng cụ, thiết bị học tập, tích cực cửa ứng dụng CNTT. Tận dụng tối đa cơ hội để HS hình thành và phát triển NL sử dụng thiết bị và ứng dụng CNTT.

Mức độ 2: HTDH chưa giúp HS làm chủ dụng cụ, thiết bị học tập và ứng dụng CNTT.

5) KTĐG trong quá trình dạy học.

Tiêu chí 20: KTĐG đa dạng các phương pháp, hình thức đánh giá. Mức độ 4: KTĐG trong giờ học được tiến hành đa dạng, phong phú,

bằng nhiều phương pháp khác nhau, diễn ra liên tục trong quá trình dạy học. HS được tạo điều kiện đánh giá lẫn nhau.

Mức độ 2: KTĐG trong giờ học chưa đa dạng, chủ yếu một chiều từ GV, hình thức KTĐG đơn điệu.

Tiêu chí 21: KTĐG nhằm đo lường NLHS, khích lệ HS tự học.

Xem tất cả 267 trang.

Ngày đăng: 25/02/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí