Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực HS - 2

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh một số đặc trưng cơ bản của dạy học theo cách tiếp cận truyền thống và theo tiếp cận phát triển năng lực người học 12

Bảng 1.2. Biên chế chương trình Ngữ văn THPT 13

Bảng 1.3. Bảng năng lực chuyên biệt của môn Ngữ văn 15

Bảng 2.1. Cơ cấu đội ngũ GV, CBNV trường THPT Hòn Gai năm học 2017-2018 31

Bảng 2.2. Thống kê CSVC, trang TBDH trường THPT Hòn Gai năm học 2017-2018 33

Bảng 2.3. Kết quả xếp loại hai mặt năm học 2016-2017 và học kì I năm học 2017-2018 34

Bảng 2.4. Tổng hợp tình hình tham gia khảo sát 36

Bảng 2.5. Thực trạng việc thực hiện chương trình môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS ở trường THPT Hòn Gai 38

Bảng 2.6. Thực trạng sử dụng các PP và HTTC dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực HS 41

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 159 trang tài liệu này.

Bảng 2.7. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS 43

Bảng 2.8. Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của HS 47

Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực HS - 2

Bảng 2.9. Đánh giá về mức độ thực hiện các nội dung quản lý đổi mới HTTC, PP và KTDH theo định hướng phát triển năng lực HS 48

Bảng 2.10. Bảng khảo sát các bước cơ bản trong quy trình KTĐG HS 51

Bảng 3.1. Khảo nghiệm sự cần thiết của các biện pháp 82

Bảng 3.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp 84

Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...86

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


Biểu đồ:

Biểu đồ 2.1. Khảo sát tỉ lệ GV và HS nắm rõ mục tiêu môn học 44

Biểu đồ 2.2. Đánh giá việc xây dựng kế hoạch KTĐG 49

Biểu đồ 2.3. Mức độ thực hiện các hình thức KTĐG môn Ngữ Văn 50

Biểu đồ 3.1. Khảo sát về sự cần thiết của các biện pháp 83

Biểu đồ 3.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp 85


Sơ đồ:

Sơ đồ 1.1. Các thành phần cấu trúc của năng lực 8

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT Hòn Gai theo định hướng PTNL HS 79

MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài

1.1. Cơ sở lí luận

Nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, khoa học GD và sự cạnh tranh quyết liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi GD phải đổi mới. Thực chất cạnh tranh giữa các quốc gia hiện nay là cạnh tranh về nguồn nhân lực và về khoa học và công nghệ.

Trước bối cảnh ấy, Đảng và Nhà nước ta đã sớm quan tâm và xác định GD - đào tạo cùng với khoa học - công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng ta khẳng định “phát triển GD và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [20]. Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta chỉ rõ yêu cầu cấp bách và lâu dài là “nâng cao chất lượng GD toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, PP dạy và học; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng GD Việt Nam” [17].

Qua ba lần cải cách và quá trình đổi mới, GD Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu, góp phần quan trọng vào thắng lợi của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, GD đã bộc lộ những yếu kém, bất cập, trong đó có những vấn đề gây bức xúc xã hội kéo dài. Nhiều chính sách, cơ chế, giải pháp về GD có hiệu quả trong giai đoạn vừa qua, nay đã không còn phù hợp, cần được điều chỉnh. Nhận thấy rõ điều đó, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta xác định “đổi mới căn bản, toàn diện nền GD Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý GD, phát triển đội ngũ GV và CBQL là khâu then chốt và GD và đào tạo có sứ mạng nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam” [2]. Tiếp theo đó, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29, trong đó khẳng định “Phát triển GD và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình GD từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD xã hội” [20]. Các quan điểm có tính lý luận, chỉ đạo mang đậm hơi thở của cuộc sống đối với GDĐT cũng như việc dạy và học đã có những ảnh hưởng nhất định với việc đổi mới sự nghiệp trồng người tại các cơ sở GD, trong đó có nhà trường phổ thông. Sự khác biệt lớn của đổi mới GD lần này với những lần cải cách, đổi mới trước đó là mục tiêu GD chuyển từ "định hướng nội dung" sang "định hướng năng lực". Để thực hiện việc đổi mới căn bản, toàn diện GD và đào tạo phải tiến hành nhiều giải pháp, trong đó đổi mới công tác QLGD, quản

lý HĐDH được xem là một giải pháp quan trọng và cần được quan tâm, nghiên cứu nhiều hơn từ các nhà GD, QLGD.

Muốn nâng cao chất lượng GD, đổi mới mục tiêu GD, trước hết, những người làm công tác QLGD phải nhận thức được đầy đủ mục tiêu, nhiệm vụ của GD trong thời đại mới - thời đại khoa học và công nghệ. Chất lượng GD chỉ có thể được nâng cao khi có sự đổi mới trong giảng dạy của GV từng bộ môn và đổi mới công tác quản lý HĐDH. Như vậy, người cán bộ QLGD không chỉ cần được trang bị đầy đủ những kiến thức về khoa học QLGD mà còn nắm được kiến thức quản lý dạy học ở từng môn học cụ thể. Trước đây, công tác quản lý HĐDH trong nhà trường phổ thông đã được quan tâm nghiên cứu và có nhiều thành tựu đáng kể. Song thực tế việc quản lý HĐDH các môn học cụ thể thì không phải đã làm tốt đều ở mọi nơi, mọi lúc. Để một môn học cụ thể đạt được kết quả cao, đáp ứng được yêu cầu của đổi mới GDĐT hiện nay thì việc xác định những nét riêng, đặc thù bộ môn để có PP quản lý hợp lý, hiệu quả là rất cần thiết.

1.2. Cơ sở thực tiễn

Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 14/11/2013, Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện GD và đào tạo [20] từ nhiều năm nay, nhằm góp phần nâng cao chất lượng DH, hoạt động GD của các trường phổ thông; khắc phục hạn chế của chương trình, SGK hiện hành; đồng thời chuẩn bị cho đội ngũ CBQL, GV thực hiện CTGD phổ thông mới, Bộ GD&ĐT đã ban hành các kế hoạch, đề án và công văn triển khai như: Công văn 791/BGDĐT ngày 25/6/2013 thí điểm phát triển chương trình GD nhà trường phổ thông [5]; Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014, về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới PP dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm GD thường xuyên qua mạng [9]. Các văn bản nêu trên, cùng với Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về việc hướng dẫn triển khai thực hiện PP Bàn tay nặn bột và các PP dạy học tích cực khác [4], Công văn 4612/BGD&ĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 V/v hướng dẫn thực hiện chương trình GD phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS từ năm học 2017-2018 [12] đã tạo khung pháp lý cần thiết cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch GD ĐHPTNL HS [6].

Sở GD&ĐT Quảng Ninh cũng đã cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT thành các kế hoạch, hướng dẫn và triển khai, chỉ đạo tới các nhà trường phổ thông trong toàn tỉnh như: Công văn số 2723/SGDĐT- GDTrH ngày 28 tháng 9 năm 2012 về việc Hướng dẫn dạy học bộ môn Ngữ văn định hướng PTNL HS và yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá [38]; Công văn số 2824/SGDĐT- GDTrH, ngày 19/10/2017 về việc thực hiện chương trình GD phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS từ năm học 2017-2018 [45]; Các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ GD trung học từ các năm học, chỉ đạo đổi mới đồng bộ PP, hình thức dạy học; đổi mới căn bản việc KTĐG chất lượng GD HS; tăng cường mối quan hệ thúc

đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và PP chức HĐDH - GD, đánh giá trong QTDH - GD và đánh giá kết quả GD nhằm phát triển năng lực và phẩm chất HS.

Sau 5 năm triển khai thực hiện đổi mới GD, hoạt động giảng dạy và học tập trong nhà trường phổ thông đã có những chuyển biến tích cực, đáp ứng được một phần mục tiêu đặt ra. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập, chất lượng các môn khoa học xã hội còn thấp. KTĐG chậm đổi mới, chưa kích thích được người học, người dạy.

Môn Ngữ văn là môn khoa học xã hội có vị trí quan trọng trong CTGD phổ thông và có vai trò to lớn trong việc hình thành và phát triển nhân cách, phát triển kĩ năng của HS.

Nhưng hiện nay, cuộc sống ngày càng hiện đại, CNTT bùng nổ, nhiều HS không còn say mê với môn học và có tâm lý ngại học Văn dẫn tới chất lượng bộ môn chưa cao, chưa đáp ứng được mục tiêu. Việc đổi mới diễn ra chậm, lúng túng, trong đó có sự lúng túng từ khâu quản lý, điều hành. Việc quản lý HĐDH môn Ngữ văn chưa được chú ý đúng mức, tác động và hiệu quả của quản lý đối với bộ môn Ngữ văn chưa cao.

Xuất phát từ việc học tập, nghiên cứu lý luận về khoa học QLGD, từ thực tiễn công tác và đứng trước thực trạng của nhà trường cũng như yêu cầu của nhiệm vụ đổi mới, với vai trò là Phó Hiệu trưởng giúp việc cho Hiệu trưởng về hoạt động dạy và học của nhà trường, với những trăn trở để tìm ra được các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học nói chung và môn Ngữ văn trong nhà trường, tác giả đã chọn đề tài: Quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực HS”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về HĐDH môn Ngữ văn và quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS ở trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long, đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện GD.

3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

QTDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS THPT.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long theo định hướng PTNL HS.

4. Giả thuyết khoa học

HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL ở trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long đã được quan tâm thực hiện từ khi Nghị quyết 29 Hội nghị Trung ương 8 - Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD ban hành cho tới nay nhưng chưa thực sự hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới GD trong bối cảnh hiện nay. Một trong những nguyên nhân trên là do biện pháp quản lý còn bất

cập, chưa đáp ứng được yêu cầu. Nếu nghiên cứu đề xuất và áp dụng được các biện pháp quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long theo định hướng PTNL sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý HĐDH, từ đó góp phần cải thiện chất lượng dạy học bộ môn Ngữ văn theo định hướng PTNL.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS ở trường THPT;

5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo ĐHPTNL HS ở trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long;

5.3. Đề xuất biện pháp quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo ĐHPTNL HS ở trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài

6.1. Về nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo ĐHPTNL HS đáp ứng chuẩn đầu ra HS THPT mà Bộ GDĐT đang triển khai.

6.2. Về chủ thể quản lý

Đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS của Hiệu trưởng trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long.

6.3. Về khách thể khảo sát

Đề tài nghiên cứu khảo sát các đối tượng gồm CBQL, GV dạy môn Ngữ văn và HS với số lượng 320 người (trong đó: CBQL là 04 người; GV là 16 người và 300 HS các khối lớp 10, 11, 12 ở trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long.

6.4. Về thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành lấy số liệu từ năm 2015 đến 2017 thực hiện chương trình đổi mới căn bản toàn diện GD.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận

Từ việc nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan, các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của các ngành, các cấp có liên quan để hệ thống hóa, khái quát hóa để xây dựng cơ sở lý luận, xây dựng các khái niệm cơ bản của đề tài. Trên cơ sở đó xây dựng các phương pháp nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu

Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra với mục đích chủ yếu là thu thập những thông tin nhằm xác định thực trạng các biện pháp quản lý HĐDH môn Ngữ văn, phân tích các nguyên nhân thành công và hạn chế của các biện pháp đang thực hiện.

7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm

Thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động giảng dạy của GV tổ Ngữ văn, dự giờ GV thăm lớp, phân tích giờ dạy; hoạt động của tổ trưởng chuyên môn; sinh hoạt chuyên môn; hồ sơ sổ sách quản lý chuyên môn của nhà trường.

7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Phân tích các văn bản hướng dẫn HĐDH và dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS; tổng hợp các tài liệu, minh chứng, những thuận lợi, khó khăn về quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS của Hiệu trưởng. Từ đó rút ra những kết luận làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp nhằm cải tiến công tác quản lý này.

7.2.4. Phương pháp chuyên gia

Tham khảo ý kiến của lãnh đạo, chuyên viên phụ trách môn Ngữ văn Sở GD và Đào tạo, các CBQL, GV Ngữ văn giảng dạy lâu năm để có thêm thông tin tin cậy đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu.

7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm

Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính khoa học, cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS trường THPT.

7.2.6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

Tiến hành nghiên cứu kế hoạch bài dạy của GV Ngữ văn và kết quả học tập bộ môn Ngữ văn của HS THPT Hòn Gai.

7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng toán thống kê

Thực hiện bằng một số thuật toán của toán học thống kê áp dụng trong nghiên cứu GD. Phương pháp này được sử dụng với mục đích định lượng các kết quả điều tra, nghiên cứu, đồng thời đánh giá mức độ tin cậy của PP điều tra, trên cơ sở đó rút ra nhận xét khoa học mang tính khái quát.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn chia làm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS ở trường THPT.

Chương 2: Thực trạng quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT Hòn Gai

- Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực HS.

Chương 3: Biện pháp quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực HS.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HĐDH MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THPT

THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HS


1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Quản lý HĐDH nói chung, nâng cao chất lượng quản lý HĐDH theo định hướng PTNL nói riêng là một vấn đề được giới nghiên cứu khoa học GD quan tâm và tiếp cận dưới nhiều góc độ. Đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về vấn đề này. Có thể khái quát như sau:

1.1.1. Trên thế giới

Từ thế kỷ XV - XVIII, nhà GD Tiệp Khắc J.A.Comesnky đã khái quát kinh nghiệm dạy học của loài người nâng lên đỉnh cao bằng cách đưa ra một hệ thống các nguyên tắc chỉ đạo công tác dạy học, đó là những nguyên tắc như: dạy học phát huy tính tích cực của HS, dạy học vừa sức, đảm bảo tính trực quan, đảm bảo độ bền vững của tri thức, dạy học phải đảm bảo tính hệ thống, liên tục. Cho đến nay, nguyên tắc này vẫn còn nguyên giá trị lý luận của nó.

Nhiều nhà GD có tư tưởng tiến bộ đã chú ý đến dạy học hướng vào người học, khai thác tiềm năng của mỗi cá nhân HS. Thế kỷ XX, J.Dewey (1916) cho rằng GD và dạy học là sự chỉ dẫn phát triển tiềm năng, năng lực vốn có của HS. Việc học tập là quá trình xử lý kinh nghiệm mà người học tự tiến hành với sự giúp đỡ của nhà GD theo nhu cầu và lợi ích cá nhân. QTDH phải hướng vào người học, đảm bảo cho họ học bằng sự phân tích kinh nghiệm của mình. Như vậy, dạy học phải chú ý đến cái riêng của mỗi người, đặc biệt là nhu cầu, hứng thú. Dạy học dựa trên kinh nghiệm cá nhân và hiệu quả học tập do từng người quyết định.

Singapore là một ví dụ điển hình, với mục tiêu GD là “Phát triển tài năng của từng cá nhân, sao cho mỗi người đều có thể đóng góp vào sự nghiệp kinh tế và vào cuộc đấu tranh liên tục nhằm biến Singapore thành một thị trường quốc tế giàu năng suất và mang tính cạnh tranh” đã tạo nên một Singapore có cơ sở hạ tầng hiện đại, có một số ngành công nghiệp phát triển cao hàng đầu Châu Á và thế giới, là một quốc gia có trình độ dân trí cao và hệ thống GD phát triển.

Rất nhiều vấn đề và góc độ dạy học theo ĐHPTNL người học đã được các tác giả nghiên cứu. Điểm chung nhất của các nghiên cứu là cùng tập trung nhấn mạnh ý nghĩa, tầm quan trọng của dạy học theo định hướng PTNL HS để nâng cao chất lượng GD.

1.1.2. Ở Việt Nam

Đã có một số tác giả nghiên cứu về năng lực, hình thành năng lực. GS. TS Phạm Minh Hạc khẳng định: Năng lực là một tổ hợp đặc điểm tâm lý của một con người (còn gọi là tổ hợp thuộc tính tâm lý của một nhân cách), tổ hợp này vận hành theo mục đích, tạo ra kết quả của một hoạt động nào đấy. Năng lực là những đặc điểm tâm lý cá biệt tạo thành điều kiện, quy định tốc độ, chiều sâu, cường độ của việc tác động của con người vào đối tượng lao động, nghĩa là quy định chất lượng của hoạt động. Tác giả

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/05/2022