Bài Học Kinh Nghiệm Rút Ra Cho Lào Trong Việc Hấp Thụ Các Hiệu Ứng Lan Tỏa Của Fdi


doanh nghiệp FDI. Bên cạnh đó các doanh nghiệp nội địa cũng đang dần tập trung nguồn lực hơn vào công cuộc R&D.

5.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Lào trong việc hấp thụ các hiệu ứng lan tỏa của FDI

Dựa trên cơ sở kinh nghiệm của một số quốc gia láng giềng như Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Savannakhet như sau:

Tỉnh cần hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách, quy định về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư nhằm hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài tại tỉnh.

Tỉnh cần chú trọng tăng cường khả năng lan toả FDI theo định hướng ngành cụ thể, phù hợp với điều kiện và tình hình của tỉnh trong thời gian hiện nay.

Tăng cường hợp tác doanh nghiệp nội địa với các doanh nghiệp FDI trong hoạt động R&D, có các chính sách chọn lọc các dự án FDI sao cho cân đối giữa các vùng miền. Từ đó nâng cao tính tích cực trong hiệu ứng lan toả của FDI.

Tăng cường và có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng lan toả theo kênh dịch chuyển lao động. Hoàn thiện các quy định của pháp luật để tăng cường quản lý theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho lao động nước ngoài tại tỉnh có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, đảm bảo quản lý hiệu quả.

Tăng cường vốn cho các doanh nghiệp trong nước nhằm nâng cao năng lực sản xuất và năng lực cạnh tranh. Việc tăng cường vốn có thể gia tăng hiệu ứng lan toả tích cực từ công nghệ, lao động, hoạt động R&D.

Về phía các doanh nghiệp cần tiếp tục đa dạng hoá chiến lược kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất của mình, đổi mới công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề, kỹ năng quản lý. Tiếp tục đổi mới sản phẩm, xây dựng thương hiệu nhằm cạnh tranh được với các doanh nghiệp FDI.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 178 trang tài liệu này.


5.3. Quan điểm và chính sách của Chính phủ Lào và tỉnh Savannakhet để hấp thụ các hiệu ứng lan tỏa của FDI tại tỉnh Savannakhet, Lào

Hiệu ứng lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại tỉnh Savannakhet, Lào - 17

5.3.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.


Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước sẽ giúp hạn chế tác động tiêu cực do hiệu ứng cạnh tranh từ các doanh nghiệp FDI cùng ngành tạo ra. Hiện nay các doanh nghiệp trong nước, bao gồm các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ thường phải đối mặt với các doanh nghiệp FDI có tiềm lực tài chính, công nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý, nguồn lao động có tay nghề cao, có thương hiệu lâu đời, phổ biến trên thị trường thế giới, chất lượng dịch vụ tốt, chuyên nghiệp. Trong điều kiện doanh nghiệp có quy mô nhỏ, họ thường có lượng vốn thấp, đầu tư vào chất lượng nguồn lao động không cao, đa số sử dụng công nghệ lạc hậu so với mức trung bình của thế giới lại không chủ động được nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp chưa xây dựng được thương hiệu mạnh, chưa khẳng định được uy tín chất lượng trên thị trường khu vực và thế giới. Bên cạnh đó chiến lược phân phối, chiến lược truyển thông và xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp trong nước còn nhiều hạn chế.

Việc tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ từ các doanh nghiệp trong nước so với các sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ của các doanh nghiệp FDI là cần thiết để tận dụng tác động lan tỏa của FDI bởi vì lợi thế so sánh của các sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc rất nhiểu vào chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Bên cạnh đó, nhà nước và các tổ chức trung gian cũng cần hỗ trợ thông tin, phát triển dịch vụ sản xuất, tiếp thị, tiêu thụ, hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo, nghiên cứu và triển khai công nghệ để bắt kịp với các doanh nghiệp FDI.

5.3.2. Tăng quy mô và tiềm lực tài chính, nâng cao năng lực tổ chức, quản lý và nguồn nhân lực của các doanh nghiệp trong nước

Việc tăng quy mô và tiềm lực tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp trong nước có khả năng chịu áp lực tốt hơn trước các đối thủ là các doanh nghiệp FDI vốn có tiềm lực dồi dào, đồng thời tận dụng được lợi thế do sự xuất hiện của FDI mang lại. Trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt với các doanh nghiệp FDI, những doanh nghiệp nào có quy mô phù hợp, tiềm lực tài chính mạnh thì hoạt động R&D, chuyển giao công


nghệ sẽ được tiến hành thuận lợi hơn. Lượng kinh phí dành cho ứng dụng, cải tiến công nghệ càng lớn tức là doanh nghiệp đã đầu tư thực hiện nhiều hoạt động ứng dụng, cải tiến kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.

Sự tồn tại của các doanh nghiệp FDI là sức ép thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước thực hiện đổi mới, chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên hiệu quả của chuyển giao hay đổi mới, cải tiến công nghệ lại phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tổ chức, quản lý của lãnh đạo cũng như kiến thức, tay nghề của người lao động. Do họ là những người trực tiếp vận hành các công nghệ, kỹ năng sản xuất, phục vụ trong mỗi doanh nghiệp. Do vậy để có được quá trình đổi mới công nghệ đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp cần chuẩn bị được nguồn lao động có khả năng thích ứng được với yêu cầu của công nghệ đó.

5.3.3. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành hạ nguồn và chủ động liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài.

Có thể thấy từ kết quả nghiên cứu, các doanh nghiệp trong nước hưởng lợi từ các doanh nghiệp FDI là khách hàng thông qua chuyển giao công nghệ, kỹ năng quản lý, thông tin thị trường, khách hàng… Do đó, để tận dụng tác động lan tỏa tích cực, hạn chế tác động lan tỏa tiêu cực, việc thu hút các doanh nghiệp FDI đầu tư vào các ngành ở lĩnh vực hạ nguồn mang lại ý nghĩa rất lớn. Một mặt góp phần mở rộng quy mô của các doanh nghiệp trong nước, tức là mở rộng khả năng cung ứng các sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước, mặt khác giúp các doanh nghiệp trong nước tiếp cận với công nghệ tiên tiến và trình độ, quản lý cao dễ dàng hơn để từ đó, nâng cao được năng suất và chất lượng sản phẩm.

5.3.4. Tăng cường hoạt động R&D giúp nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp

Sự phát triển của hoạt động nghiên cứu và phát triển ở mỗi quốc gia nói chung và tỉnh Savannakhet nói riêng có ý nghĩa quan trọng, tạo tiền đề về khoa học công nghệ và cải tiến trình độ sản xuất của doanh nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu, đối với các doanh nghiệp trong nước có quy mô vừa, lớn và các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp, hoạt động R&D là cách thức để doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực hiện R&D, doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị


trường, nâng cao khả năng hấp thụ công nghệ tiên tiến của các nước trên thế giới từ đối tác đầu tư.

5.4. Kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao khả năng hấp thụ hiệu ứng lan tỏa tích cực và hạn chế hiệu ứng lan tỏa tiêu cực của FDI tại tỉnh Savannakhet, Lào

Căn cứ của giải pháp: Để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng hấp thụ hiệu ứng lan tỏa tích cực và hạn chế hiệu ứng lan tỏa tiêu cực của FDI tại tỉnh Savannakhet, Lào, Luận án căn cứ vào: (i) Bối cảnh thế giới và trong nước; (ii) Kinh nghiệm hấp thụ hiệu ứng lan tỏa của FDI tại Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam; (iii) Quan điểm và chính sách của Chính phủ Lào và tỉnh Savannakhet để hấp thụ hiệu quả hiệu ứng lan tỏa của FDI tại tỉnh Savnanakhet, Lào và (iv) Cuối cùng quan trọng nhất là căn cứ vào kết quả nghiên cứu thực nghiệm gồm những đánh giá về hiệu ứng lan tỏa của FDI, các kết quả lượng hóa tác động lan tỏa của FDI đến doanh nghiệp trong nước. Các nhóm giải pháp được đề xuất cụ thể như sau:

5.4.1. Về phía các doanh nghiệp nội địa


5.4.1.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.

Tại tỉnh Savannakhet nói riêng và tại Lào nói chung, các doanh nghiệp chịu sức ép rất lớn từ việc cạnh tranh với các doanh nghiệp FDI nhất là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ. Do đó giải pháp này được thiết lập nhằm mục đích khắc phục hiệu ứng cạnh tranh của FDI, làm hạn chế và thích ứng với tác động lan tỏa tiêu cực của FDI đối với các doanh nghiệp trong nước. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước càng cao thì tác động lan tỏa tiêu cực của FDI càng ít có cơ hội xuất hiện và khả năng hấp thụ các tác động lan tỏa tích cực của các doanh nghiệp trong nước càng cao. Khi đó, các doanh nghiệp trong nước càng tận dụng và sử dụng có hiệu quả các lợi thế do tác động lan tỏa của doanh nghiệp FDI tạo ra.

Các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ cần đảm bảo được nguồn vốn đầy đủ, cần chọn những sản phẩm có thế mạnh, không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng và yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược thích ứng hóa sản phẩm nhằm thỏa mãn đến mức cao nhất nhu cầu của thị trường. Trong chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp còn phải tính đến việc phát triển sản phẩm mới, phải xem xét


thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm để kịp thời đưa ra các giải pháp cần thiết. Doanh nghiệp cần coi trọng chiến lược sản phẩm gắn liền với việc đổi mới sản phẩm, gắn với chiến lược nhãn hiệu và các chiến lược dịch vụ sau bán hàng.

Các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp như chế biến chế tạo, điện tử, máy móc, phương tiện đi lại, các ngành công nghiệp phụ trợ cần tiến hành các hoạt động nâng cấp máy móc, trang thiết bị sẵn có, tăng cường nghiên cứu và thường xuyên cập nhật thông tin về những công nghệ sản xuất mới. Tùy thuộc vào nguồn vốn của mình, có thể tiến hành mua mới hoặc nâng cấp dây chuyền hiện có. Xây dựng kế hoạch đầu tư, đổi mới thiết bị sản xuất một cách chi tiết, đồng bộ để đảm bảo tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp cần từng bước nâng cấp hệ thống nhà xưởng, tổ chức sản xuất, quản lý theo hệ thống tiêu chuẩn, cử các cán bộ tham gia các lớp huấn luyện về hệ thống tiêu chuẩn, có những điều chỉnh hợp lý và phù hợp sau khi được cấp phép để duy trì hệ thống tiêu chuẩn đã xây dựng và đăng ký. Đảm bảo chất lượng hàng xuất khẩu để giữ uy tín với những đối tác trên thị trường quốc tế.

Đối với ngành nông nghiệp như lúa gạo, chè, cà phê, chăn nuôi… ngành chịu tác động tiêu cực từ cạnh tranh theo chiều ngang. Các sản phẩm của họ cần đa dạng hóa hơn nữa, đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó cũng cần xây dựng các thương hiệu mang tính địa phương cao để tận dụng tính độc đáo của sản vật địa phương nhằm thu hút hơn nữa lượng khách hàng.

Đối với ngành dịch vụ như ngân hàng, khách sạn, du lịch… không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, các dịch vụ cung ứng, đào tạo nhân viên làm việc chuyên nghiệp, năng động tạo cho người dùng những trải nghiệm thoải mái để giữ chân và thu hút khách hàng.

Để cạnh tranh với các mặt hàng của các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp trong nước cần có chiến lược phù hợp nhằm hạ giá thành sản phẩm. Để làm được điều đó, cần nâng cao nhận thức của mọi thành viên trong doanh nghiệp, từ đội ngũ quản lý đến người lao động về mục đích của việc cắt giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Khơi dậy khả năng sáng tạo, phát huy trí tuệ của từng cá nhân và tập thể nhằm tối thiểu hóa chi phí sản xuất. Ngoài ra,


từng thành viên trong doanh nghiệp cần tự trau dồi nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề. Để giảm chi phí nguyên vật liệu doanh nghiệp cần dần dần thay thế nguồn nguyên liệu nhập ngoại bằng nguồn cung cấp trong nước. Việc chủ động tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu ổn định, chất lượng tốt và giá cả phù hợp sẽ giúp các doanh nghiệp đối phó được với những biến động trên thị trường cung nguyên vật liệu trên thế giới một cách nhanh, nhạy, hợp lý. Đầu vào ổn định sẽ giúp doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm, có thể giảm giá thành, và là một việc cần thiết để nâng năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Mặt khác, cần nâng cao ý thức trong việc mua bán, vận chuyển, bảo quản nhằm giảm thiểu tỷ lệ lãng phí nguyên vật liệu. Để giảm giá thành sản phẩm doanh nghiệp cần nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí quản lý, giảm tiêu hao năng lượng điện trong sản xuất, chia sẻ giữa các doanh nghiệp chi phí tiếp thị, chi phí thông tin thị trường.

Có chính sách “giữ chân” lao động, ngăn chặn tình trạng “chảy máu chất xám” Tầm quan trọng của việc ổn định người lao động với việc tận dụng tác động lan tỏa tích cực và hạn chế tác động lan tỏa tiêu cực từ FDI của các doanh nghiệp trong nước là điều đã được khẳng định. Tuy nhiên, không thể xóa bỏ hoàn toàn được tình trạng dịch chuyển nhân lực giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI, nhưng có thể hạn chế được tình trạng này nếu chú trọng về quyền lợi của người lao động như có chính sách đãi ngộ thỏa đáng, hoàn thiện chế độ phân phối thu nhập, bảo đảm người lao động nhận được tiền lương đúng với kết quả lao động và đúng thời hạn cam kết. Doanh nghiệp bảo đảm cho người lao động các chế độ bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật. Đối với các chuyên gia, các cán bộ kỹ sư và công nhân có trình độ tay nghề cao thì cần có những chính sách đãi ngộ nhằm gắn kết họ với doanh nghiệp, nhằm tránh tình trạng chảy máu chất xám.

5.4.1.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp trong nước


Sự yếu kém về chất lượng nguồn nhân lực và khan hiếm về nguồn cung lao động chất lượng cao dẫn đến việc doanh nghiệp khó có khả năng thực hiện các công việc đòi hỏi kinh nghiệm, kỹ năng, từ đó dẫn đến doanh nghiệp khó đạt được kết quả kinh doanh như mong đợi. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng gặp khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động R&D. Số lao động trình độ cao tại tỉnh Savannakhet chiếm


tỷ trọng không cao, do vậy nâng cao chất lượng lao động là hướng đi đúng đắn và cần thiết để tỉnh Savannakhet có thể tăng cường được tác động lan tỏa tích cực từ FDI thông qua chuyển giao công nghệ, tri thức, bí quyết kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm, thực hiện R&D.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nước, doanh nghiệp cần phải:


Xác định rõ nội dung đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, tay nghê đảm bảo đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài: Nội dung đào tạo cho cần bao gồm cả về kỹ năng kỹ thuật và các kỹ năng mềm trong lĩnh vực quản lý, thiết kế và phát triển sản phẩm, nghiên cứu thị trường. Chương trình đào tạo cần hướng tới các nội dung sau:

Đào tạo chuyên môn kỹ thuật: Ở cấp độ chuyên môn, các trung tâm đào tạo có tầm quan trọng qua việc cung cấp nguồn nhân lực được đào tạo, quản lý năng suất, sử dụng tối ưu các khả năng sẵn có. Bổ sung đào tạo nguồn nhân lực bậc đại học, rà soát thiết kế chương trình đào tạo sát với thực tế. Cập nhật kiến thức và hướng tới những nội dung đào tạo của những nước có nền kinh tế, ngành công nghiệp và thương mại phát triển trên thế giới như Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc…

Đào tạo chuyên môn quản trị, quản lý: Các kỹ năng chuyên môn cần được phát triển không chỉ các kỹ năng về kỹ thuật mà còn cả về kỹ năng quản trị như: đánh giá quản trị sản xuất, kỹ thuật cải thiện năng suất, marketing, định giá và tính toán chi phí, tiếng Anh chuyên ngành, tổ chức nhà máy, đánh giá tính cạnh tranh, quản lý chiến lược, chuyên gia bán hàng... Đối với cán bộ quản lý các cấp, cả về kinh tế và kỹ thuật, cần thường xuyên tổ chức bồi dưỡng và sát hạch nghiệp vụ. Có tiêu chuẩn về chức danh quản lý và nghiệp vụ rõ ràng. Những người không bảo đảm yêu cầu, cần phải được đưa ra khỏi các vị trí quản lý. Các doanh nghiệp cần thường xuyên tổ chức tham quan, học hỏi các doanh nghiệp điển hình cùng ngành, các mô hình quản lý tốt của các liên doanh, kể cả mô hình quản lý tốt ở nước ngoài.

Đào tạo nghề: Việc đào tạo nghề góp phần hỗ trợ cho việc tiếp thu các kỹ thuật tiên tiến từ các doanh nghiệp FDI. Do đó, công nhân, lực lượng lao động trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư của sản xuất cần được quan tâm để không ngừng nâng cao tay nghề, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường.


Xác định hình thức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: Kết hợp việc đào tạo dài hạn với đào tạo ngắn hạn, giữa đào tạo chính quy với đào tạo tại chỗ, giữa đào tạo trong nước với việc cử cán bộ ra nước ngoài để đào tạo. Lao động có thể được đào tạo tại nơi làm việc, có thể vừa làm, vừa học do các kỹ sư giỏi kèm cặp trong quá trình làm việc của công nhân. Hình thức này có thời gian đào tạo ngắn, tốn ít chi phí, mà lao động vẫn nâng cao được tay nghề, học hỏi được những kỹ thuật mới. Tuy nhiên, hạn chế của hình thức này là lao động được đào tạo không có tính hệ thống, không cơ bản, số lượng đào tạo ít và chỉ phù hợp khi doanh nghiệp đang cần gấp lao động để đáp ứng được yêu cầu đổi mới công nghệ trong khi quỹ cho đào tạo hạn chế. Tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn do các kỹ sư, chuyên gia giỏi trong và ngoài nước giảng dạy cho lao động có tay nghề tại các doanh nghiệp để nâng cao trình độ và cập nhật thông tin về công nghệ mới. Gửi đi đào tạo tại các trường chính quy đòi hỏi chi phí lớn, nhưng kiến thức được đào tạo rất hệ thống, tạo điều kiện cho công nhân có tay nghề phát triển trong tương lai. Liên kết với các tổ chức quốc tế để cử cán bộ, học sinh tham gia các khóa đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ bán hàng, đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề cao... tại các cơ sở đào tạo ở nước ngoài.

5.4.1.3. Giải pháp về nguồn vốn


Từ kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chịu ảnh hưởng tiêu cực từ hiệu ứng cạnh tranh. Do vậy để nâng cao tiềm lực của bản thân nhằm giữ vững chỗ đứng trên thị trường, các doanh nghiệp, không chỉ ở quy mô nhỏ và siêu nhỏ, mà còn kể đến cả các doanh nghiệp quy mô vừa và lớn, cần thực hiện các giải pháp về nguồn vốn sao cho hiệu quả.

Tận dụng vốn của các công ty nước ngoài: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải liên kết với các doanh nghiệp FDI để mở rộng các mối liên kết và huy động vốn cho mình.

Các doanh nghiệp cần dự báo, lên kế hoạch huy động vốn một cách chính xác và cụ thể: Sử dụng nhiều hình thức huy động vốn khác nhau như: duy trì mối quan hệ tốt với ngân hàng, đảm bảo giữ uy tín trong các quan hệ tài chính, tranh thủ sử dụng hợp lý vốn của khách hàng, huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ nhân viên với lãi suất hợp lý...

Xem tất cả 178 trang.

Ngày đăng: 12/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí