Mục Tiêu Dạy Học Môn Ngữ Văn Theo Định Hướng Ptnl Hs Ở Trường Thtp

vận dụng vào các cấp học cao hơn hoặc hoạt động nghề nghiệp trong tương lai một cách hiệu quả, chuẩn bị cho người học năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp” [36].

1.2.3.2. Mục tiêu dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS ở trường THTP

Môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ nên ngoài một số năng lực chung như: Năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân, môn Ngữ văn còn hướng tới phát triển cho HS những năng lực đặc thù, cụ thể, chuyên biệt như: Năng lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ. Vậy, năng lực Ngữ văn là trình độ vận dụng các kiến thức, kĩ năng cơ bản về văn học và tiếng Việt để thực hành giao tiếp trong cuộc sống. Trong môn Ngữ văn, việc hình thành và phát triển kĩ năng trình bày ngôn ngữ và giao tiếp (năng lực giao tiếp) là mục tiêu quan trọng và cũng là mục tiêu thế mạnh mang tính đặc thù. Năng lực giao tiếp trong các nội dung dạy học Ngữ văn được thể hiện qua bốn kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc viết và khả năng ứng dụng các kiến thức và kĩ năng ấy vào các tình huống giao tiếp khác nhau trong cuộc sống. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ là năng lực đặc thù, HS sẽ biết rung động trước những hình ảnh, hình tượng được khơi gợi từ các tác phẩm văn học và từ đó các em HS sẽ biết rung động trước cái đẹp, biết sống và hành động vì cái đẹp, nhận ra cái xấu và phê phán những hình tượng, biểu hiện không đẹp trong cuộc sống, biết đam mê và mơ ước cho cuộc sống tốt đẹp hơn.

* Mục tiêu phát triển năng lực chuyên biệt cho HS ở môn Ngữ văn

Trong định hướng phát triển CT GDPT sau 2015, môn Ngữ văn được coi là môn học công cụ, nó có ưu thế trong việc phát triển những năng lực chuyên biệt.

Bảng 1.3. Bảng năng lực chuyên biệt phát triển cho HS ở môn Ngữ văn


Năng lực

Đặc điểm

Thể hiện trong môn Ngữ văn

1. Giải quyết vấn đề

- Phát hiện vấn đề, đề xuất giải pháp

-Thực hiện

- Đánh giá

- Phát hiện và lí giải những vấn đề nhập nhằng, mơ hồ, đa nghĩa, khó hiểu trong nội dung và nghệ thuật.

- Phát hiện và lí giải những vấn đề trong thực tiễn đời sống được gợi ra từ tác phẩm. Ví dụ: “Đi bộ ngao du” Ngày nay các phương tiện giao thông đa dạng và hiện đại, vậy theo em đi bộ có còn phù hợp không?

- Phát hiện và đánh giá những khó khăn, thách thức đặt ra trong quá

trình tạo lập văn bản nói và viết

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 159 trang tài liệu này.

Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT Hòn Gai - Thành phố Hạ Long theo định hướng phát triển năng lực HS - 4

Đặc điểm

Thể hiện trong môn Ngữ văn

2. Năng lực sáng tạo

- Phát hiện những ý tưởng mới nảy sinh trong học tập và cuộc sống

- Đề xuất các giải pháp một cách thiết thực

- Áp dụng vào tình huống mới

- Có cách tiếp cận và cắt nghĩa độc đáo về nội dung, giá trị của tác phẩm

- Phát hiện những nét nghĩa mới, giá trị mới của văn bản.

- Có cách nói và cách viết sáng tạo, độc đáo, hiệu quả.

3. Hợp tác

Phối hợp, tương tác hỗ trợ

nhau cùng thực hiện nhiệm vụ để cùng đạt mục tiêu chung (thảo luận nhóm)

- Thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận

cá nhân

- Điều chỉnh thái độ, cách ứng xử

4. Tự quản bản

thân (Thực chất là

KNS)

- Làm chủ cảm xúc

- Suy nghĩ và hành động hướng vào mục tiêu phù hợp với hoàn cảnh

- Tự đánh giá, điều chỉnh hành động phù hợp với những tình huống mới

HS cần biết xác định các kế hoạch

hành động cho cá nhân và chủ động điều chỉnh kế hoạch để đạt được mục tiêu đặt ra, nhận biết những tác động của ngoại cảnh đến việc tiếp thu kiến thức và rèn luyện kĩ năng của cá nhân để khai thác, phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực, từ đó xác định được các hành vi đúng đắn, cần thiết trong những tình huống của cuộc sống.

5. Năng lực

giao tiếp Tiếng Việt

Sử dụng tiếng Việt một

cách phù hợp và hiệu quả trong tình huống giao tiếp

Năng lực giao tiếp trong các nội dung

dạy học tiếng Việt được thể hiện ở 4 kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết và khả năng ứng dụng các kiến thức và kĩ năng ấy vào các tình huống giao tiếp khác nhau trong cuộc sống.

6. Năng lực

thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ

Biết nhận diện, thưởng thức

và đánh giá cái đẹp trong văn học và cuộc sống, biết làm chủ cuộc sống, biết làm chủ cảm xúc của bản thân, biết hành động hướng theo cái đẹp, cái thiện

- Cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ, nhận ra

những giá trị thẩm mĩ trong văn học, biết rung cảm, hướng thiện.

Năng lực

1.2.3.3. Nội dung dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng PTNL HS

Nội dung dạy học môn ngữ văn theo định hướng PTNL HS được thực hiện theo tài liệu hướng dẫn Chuẩn kiến thức kỹ năng do Bộ GD&ĐT biên soạn cụ thể đối với từng chủ đề cụ thể.

GV phải bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng để thiết kế bài giảng với mục tiêu là đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, dạy không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK. Việc khai thác kiến thức, kỹ năng phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS. Mức độ cần đạt tùy theo từng chủ đề là HS có thể nhận biết, hiểu, vận dụng được kiến thức qua đó hình thành các năng lực chung và năng lực chuyên biệt của môn Ngữ văn (tiếp nhận văn bản và tạo lập văn bản).

1.2.3.4. PP dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng PTNL HS

PPDH theo định hướng PTNL cần “phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng; Theo định hướng PTNL, cần đổi mới PP dạy của GV và PP học của HS. GV phải dạy cho HS NL nhận thức, NL tư duy sáng tạo. Muốn thế GV phải nắm vững NL nhận thức, NL tư duy của HS và biết áp dụng các PPDH khác nhau, tùy theo mục tiêu, nội dung, tính chất của môn học, đặc điểm của người học, lớp học. GV cần có tâm thế nhiệt thành, tinh thần dân chủ và thái độ ân cần trong mỗi giờ dạy để khích lệ HS hào hứng học. Bên cạnh những PPDH theo đặc trưng của bộ môn, việc phát huy các PPDH tích cực cũng góp phần vào việc đổi mới PPDH Ngữ văn đạt hiệu quả: thảo luận nhóm, đóng vai, nghiên cứu tình huống, dự án và các kĩ thuật dạy học tích cực được thực hiện trong các HĐDH.

Như vậy, PPDH theo định hướng PTNL môn Ngữ văn không chỉ chú ý tích cực hóa hoạt động trí tuệ của HS mà còn chú ý rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống; gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.

Phương tiện dạy học (PTDH) có vai trò quan trọng trong việc đổi mới PPDH nhằm tăng cường tính trực quan, thực hành trong giờ học. Trong dạy học hiện đại, GV có thể khai thác hiệu quả các phương tiện, TBDH, ứng dụng CNTT hợp lý, phù hợp với đặc trưng môn Ngữ văn để các tiết học thêm sinh động, hấp dẫn.

1.2.3.5. Hình thức tổ chức dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng PTNL HS

- Dạy học theo định hướng PTNL HS nói chung và đối với môn Ngữ văn nói riêng yêu cầu GV phải đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của HS; sử dụng các HTDH trên cơ sở ứng dụng CNTT và truyền thông như: dạy học trực tuyến, trường học kết nối... Ngoài việc

tổ chức cho HS thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.

- Xây dựng mô hình tủ sách lớp học, phát động tuần lễ "Hưởng ứng học tập suốt đời" và phát triển văn hóa đọc gắn với xây dựng câu lạc bộ yêu thích môn học trong nhà trường.

- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

1.2.3.6. Đánh giá kết quả dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng PTNL HS

Đổi mới KTĐG kết quả dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng PTNL HS không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm mà chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức trong những tình huống khác nhau.

Theo định hướng về KTĐG của Chương trình GD phổ thông môn Ngữ văn, một trong những nội dung rất quan trọng mà việc đánh giá cần hướng tới là năng lực phân tích, bình giá và cảm thụ văn học nghệ thuật một cách chủ động, tích cực của mỗi HS cũng như NL tư duy và giao tiếp bằng tiếng Việt. Do vậy việc yêu cầu HS thực hiện những bài tập tự luận vẫn là một cách ra đề rất cần thiết trong môn học Ngữ văn, và trong một bài kiểm tra tổng hợp thì việc phân bố thời lượng cũng như điểm số đối với những câu hỏi tự luận không thể dưới 70% số điểm toàn bài. Theo cấu trúc của đề thi THPT Quốc gia do Bộ GD&ĐT chỉ đạo, không có câu hỏi trắc nghiệm ở cả phần Đọc - hiểu, Làm văn. Vì thế, việc kiểm tra bằng hình thức tự luận rất cần có sự đổi mới để phù hợp với mục tiêu, nội dung và PP học tập mới.

Trong quá trình đánh giá, cần sử dụng các PP như quan sát, đánh giá qua sản phẩm hoạt động của HS, đánh giá thực hành, HS tự đánh giá và HS đánh giá lẫn nhau… Đồng thời, chú trọng đánh giá kiến thức ở mức độ tư duy bậc cao; chuyển hóa/sáng tạo lại kiến thức…

1.3. Quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS ở trường THPT

1.3.1. Khái niệm quản lý, quản lý HĐDH, quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng PTNL HS

1.3.1.1. Quản lý

- Khái quát về quản lý: Hiện nay, có nhiều quan niệm về quản lý, song về cơ bản các quan niệm đều khẳng định: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể lên khách thể bằng việc vận dụng những tri thức, kĩ năng nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng và cơ hội của hệ thống tổ chức đạt được mục tiêu dự kiến [3].

- Về chức năng quản lý: Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá của hoạt

động quản lý. Có nhiều cách phân chia chức năng quản lý, song về cơ bản đều thống nhất có bốn chức năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một chu trình quản lý.

1.3.1.2. Quản lý HĐDH

- Quản lý HĐDH là sự tác động có chủ đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy học đến khách thể quản lý dạy học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phương tiện quản lý dạy học như chế định GD và đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn tài lực và vật lực dạy học, môi trường dạy học và thông tin dạy học nhằm đạt được mục đích quản lý dạy học [27].

Nội dung tổng thể của hoạt động quản lý dạy học bao gồm: Quản lý thực thi chế định GD&ĐT trong dạy học; quản lý hoạt động của bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học; quản lý việc huy động và sử dụng CSVC và TBDH; quản lý mối quan hệ trong môi trường dạy học; quản lý việc ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học.

Nội dung cụ thể trong quản lý HĐDH bao gồm: Quản lý thực hiện mục tiêu dạy học; quản lý thực hiện nội dung CT dạy học; quản lý đổi mới cách sử dụng PPDH; quản lý việc đề xuất và lựa chọn HTTC dạy học; quản lý CSVC và TBDH; quản lý môi trường dạy học; quản lý về đánh giá kết quả dạy học; quản lý công tác hành chính giáo vụ.

1.3.1.3. Quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS ở trường THPT

QTDH là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản trong QTDH: hoạt đông dạy và hoạt động học

Hoạt động dạy của GV: đó là hoạt động lãnh đạo, tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức học tập của HS, giúp HS tìm khám phá tri thức, qua đó thực hiện hiệu quả chức năng học của bản thân.

Hoạt động học tập của HS: là hoạt động tự giác, tích cực chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức học tập của mình nhằm thu nhận xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự mình làm phong phú tri thức của mình.

Quản lý HĐDH là quản lý một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù, nó tồn tại như một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố cấu trúc như: mục đích và nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, PPDH, PTDH, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học tập, kết quả học tập.

Như vậy quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS là sự tác động của chủ thể quản lý tới QTDH môn Ngữ văn nhằm đảm bảo dạy học không chỉ dừng ở mục tiêu hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ tích cực ở người học mà còn nhằm đạt mục tiêu cao hơn là phát triển các năng lực chuyên biệt của môn Ngữ văn cho người học để giải quyết các tình huống thực tiễn của cuộc sống và nghề nghiệp.

1.3.2. Nội dung quản lý HĐDH môn Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng PTNL HS

1.3.2.1. Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng PTNL HS

Chương trình Ngữ văn hiện hành nêu lên 03 mục tiêu, trong đó mục tiêu đầu tiên là “cung cấp cho HS những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, có tính hệ thống về ngôn ngữ (trọng tâm là tiếng Việt) và văn học (trọng tâm là văn học Việt Nam), phù hợp với trình độ phát triển của lứa tuổi và yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [7]. Mục tiêu thứ hai là hình thành và phát triển năng lực sử dụng tiếng Việt, tiếp nhận văn học, cảm thụ thẩm mĩ. Mục tiêu thứ ba là bồi dưỡng tinh thần, tình cảm như tình yêu tiếng Việt, yêu thiên nhiên, gia đình, lòng tự hào dân tộc…

Căn cứ vào Hướng dẫn nhiệm vụ GDTrH hàng năm của Sở GD&ĐT, căn cứ chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học, khối, lớp cùng thảo luận để xây dựng mục tiêu đánh giá của môn học đồng thời xác định các mức độ năng lực của người học. Trên cơ sở mục tiêu và mức độ năng lực đã xác định của môn học, GV xây dựng mục tiêu cụ thể và xác định các phương diện năng lực mà HS cần hình thành và phát triển qua môn học và CBQL nhà trường căn cứ vào bảng mục tiêu môn học đã được xây dựng để đánh giá hiệu quả giảng dạy bộ môn của giáo viên và chất lượng học tập bộ môn của học sinh.

a. Chương trình dạy học môn Ngữ văn

Về nguyên tắc CT dạy học là pháp lệnh do Bộ GDĐT ban hành, là căn cứ pháp lí để nhà trường tiến hành chỉ đạo giám sát quản lý HĐDH. Từ chương trình (khung) quy định số lượng tiết học, các Sở GD&ĐT, các nhà trường chỉ đạo GV bộ môn xây dựng CT, PP, HTDH, số tiết trên tuần và số tiết cho cả năm học nhằm thực hiện mục tiêu của cấp học, phù hợp với điều kiện và đặc điểm, năng lực HS nhà trường.

Xây dựng CT theo định hướng PTNL là xu hướng tất yếu, đáp ứng yêu cầu GDĐT con người trong bối cảnh khoa học và công nghệ phát triển với tốc độ chưa từng có và nền kinh tế tri thức đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với mọi quốc gia. Cách tiếp cận này đặt ra mục tiêu là giúp cho HS có thể làm được gì, chứ không tập trung vào việc xác định HS cần học những gì về các lĩnh vực chuyên môn.

b. Nội dung môn Ngữ văn

Nội dung môn Ngữ văn được tổ chức theo mạch tương ứng với bốn kĩ năng giao tiếp cơ bản. Bốn mặt kĩ năng này được triển khai thành hệ thống các chuẩn cần đạt đối với từng kĩ năng.

Chuẩn cần đạt thể hiện ở những điều HS cần biết và có thể làm được sau khi học. Việc xây dựng nội dung CT dựa vào hệ thống các chuẩn cần đạt, thay vì dựa vào các nội dung cần dạy học, giúp nhà trường có được cơ sở đánh giá được chất lượng của sản phẩm mà mình tạo ra. Hệ thống chuẩn này cũng là căn cứ để xác định được

những nội dung PPDH và PP đánh giá thích hợp đối với mỗi lớp học sao cho HS có được những năng lực và phẩm chất mà xã hội kì vọng.

1.3.2.2. Quản lý hoạt động dạy môn Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng PTNL HS

a. Quản lý việc thiết kế bài dạy của GV

Kết quả từng tiết học nói riêng và chất lượng của QTDH nói chung phụ thuộc rất nhiều vào việc chuẩn bị trước giờ lên lớp của GV là:

- Chuẩn bị soạn bài kĩ lưỡng và dự tính các bước đi trong một tiết học, các việc có thể xảy ra trong mỗi tiết học, HTTC dạy học, PP giảng dạy phải phù hợp với trình độ nhận thức của HS, đổi mới PPDH, HTTC phải nâng cao hiệu suất một giờ lên lớp.

- Thiết kế bài giảng là một quá trình có tính hệ thống sử dụng những nguyên tắc dạy học nhằm hình thành hoạt động dạy, hoạt động học, biết sử dụng, khai thác các PTDH, các tài liệu với nhiều cách tiếp cận khác nhau như tiếp cận nội dung, tiếp cận mục tiêu, tiếp cận năng lực…

Thiết kế bài giảng theo PTNL cần xác định mục tiêu bài dạy sát với yêu cầu thực tiễn, biết lực chọn nội dung, biết tích hợp giữa lý thuyết với rèn kỹ năng và hình thành năng lực cho HS.

Hiệu trưởng cần yêu cầu các tổ, nhóm chuyên môn nghiên cứu kỹ nội dung CT mà mình thực hiện giảng dạy, trao đổi kỹ trong nhóm dạy để thống nhất về mục đích, yêu cầu, nội dung, PP, PT, HTTC dạy học theo hướng PTNL.

b. Quản lý giờ lên lớp của GV

Giờ lên lớp của GV giữ vai trò quan trọng nhất của QTDH, nó quyết định chất lượng dạy học. Việc soạn bài, và chuẩn bị thiết bị đồ dùng dạy học trước giờ lên lớp đạt kết quả cao khi người GV thực hiện thành công tiết dạy trên lớp. Ngoài việc thực hiện ý đồ chuẩn bị, người GV khi lên lớp phải biết lựa chọn nội dung, PP, phát huy cao nhất tính tích cực chủ động sáng tạo, hình thành kỹ năng, PTNL của HS dưới sự hướng dẫn học tập của GV, linh hoạt giải quyết các tình huống xảy ra, tạo ra niềm yêu thích và hứng thú học tập cho HS.

Trong nhà trường hiệu trưởng không giữ vai trò trực tiếp quyết định chất lượng giờ lên lớp nhưng trên cương vị lãnh đạo và quản lý nhà trường, Hiệu trưởng có vai trò tác động gián tiếp tới chất lượng hiệu quả giờ lên lớp. Ngoài ra việc tác động về mặt tinh thần, vật chất, để tạo điều kiện phát huy hết nhiệt tình, khả năng lên lớp của GV, Hiệu trưởng phải có những biện pháp quản lý tác động sâu sắc tới giờ lên lớp của GV.

c. Dự giờ - đánh giá tiết dạy

Do đặc tính dạy học ở trường THPT có nhiều môn học nên nhà trường phải xây dựng kế hoạch dự giờ thăm lớp với nhiều hình thức kiểm tra thường xuyên, đột xuất, hay định kỳ; hoạt động này huy động hầu hết CB- GV nhà trường tham gia.

Sau khi dự giờ GV, việc tổ chức rút kinh nghiệm và đánh giá tiết dạy phải được thực hiện nghiêm túc, phải giúp GV thấy rõ điểm yếu, điểm mạnh của mình về nội dung, kiến thức về PP giảng dạy; về tổ chức các hoạt động học tập của HS qua đó

giúp GV nâng cao được năng lực sư phạm, đồng thời giúp hiệu trưởng thấy rõ việc kiểm tra bằng dự giờ, rút kinh nghiệm đánh giá tiết dạy là công việc thường xuyên, quan trọng trong HĐDH của một nhà trường.

d. Quản lý hồ sơ chuyên môn của GV

Quản lý hồ sơ là một trong các hoạt động quản lý, là một phương diện phản ánh quá trình quản lý có tính khách quan và cụ thể giúp hiệu trưởng nắm chắc hơn việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV theo yêu cầu đề ra.

Theo “Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học”, Điều 27 quy định hồ sơ chuyên môn đối với mỗi GV phải có:

Bài soạn, kế hoạch giảng dạy theo tuần, sổ dự giờ thăm lớp, sổ chủ nhiệm.

Để quản lý tốt hồ sơ chuyên môn của GV hiệu trưởng cần quy định nội dung, thống nhất mẫu ghi chép các loại sổ sách, kết hợp với tổ trưởng chuyên môn có kế hoạch thường xuyên KTĐG chất lượng hồ sơ của từng GV, tổ trưởng chuyên môn.

1.3.2.3. Quản lý hoạt động học môn Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng PTNL HS

Căn cứ vào kết quả môn học Ngữ văn năm học trước của HS, căn cứ vào các chỉ tiêu phấn đấu năm học, nhà trường cần xây dựng các biện pháp GD phù hợp nhằm phát huy tinh thần, thái độ và động cơ học tập cho HS ở môn học này.

Học tập trên lớp: Yêu cầu mỗi HS tự xây dựng được tinh thần, thái độ học tập đúng đắn, nắm được cách học, cách tự học, tự rèn luyện, có ý thức học tập tốt, biết tập trung nghe giảng để hiểu bài ngay tại lớp, chuyên cần học bài và làm bài đầy đủ, có thái độ trung thực trong kiểm tra.

Học tập ở nhà: Tự biết sắp xếp thời gian học tập ở nhà, đảm bảo điều kiện tốt nhất có thể để thực hiện tốt nhất nhiệm vụ học tập như học bài và làm đầy đủ bài tập về nhà, soạn bài, chuẩn bị bài học học mới và chuẩn bị đồ dùng học tập.

Khen thưởng - kỷ luật trong thực hiện nền nếp học tập môn Ngữ văn: Xây dựng, tổ chức khen thưởng để động viên HS, động viên cho HS có tiến bộ trong lớp và HS học tập nổi trội trong lớp. GV cần tạo sân chơi cho các em HS qua hình thức các câu lạc bộ mà các em yêu thích như: câu lạc bộ thơ, câu lạc bộ HS yêu thích văn học,… qua đó, giúp HS tìm hiểu kiến thức, phát triển trí tuệ phù hợp năng lực trí tuệ của HS, làm tốt sẽ kích thích hoạt động học tập của HS.

1.3.2.4. Quản lý PP, hình thức tổ chức và kỹ thuật dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng PTNL HS

* Tổ chức các chuyên đề về đổi mới PP dạy học

Đổi mới PPDH là yêu cầu cần thiết để nâng cao chất lượng dạy học, vì thế bằng nhiều PP khác nhau, bằng nhiều HTTC khác nhau, Sở GD&ĐT phải chỉ đạo các trường xây dựng kế hoạch tổ chức các chuyên đề về đổi mới PPDH thực hiện theo từng năm học. Khi tổ chức các chuyên đề phải chú ý đến tính thực tiễn và phù hợp với tình hình thực tế của mỗi nhà trường, phải đầu tư và chuẩn bị thật chu đáo khi thực hiện chuyên đề đó. Cụ thể:

Xem tất cả 159 trang.

Ngày đăng: 20/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí