Quản Lý Chuyên Môn Và Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ, Nhân Viên Của Phòng Hỗ Trợ Gdđb


đánh giá hoàn toàn phụ thuộc vào kế hoạch chung của các cấp trên gửi đến, cụ thể như: lập danh sách, biên chế học sinh vào lớp, cử giáo viên tham dự các khóa học bồi dưỡng chuyên môn, kiểm tra đánh giá thường kì, sinh hoạt chuyên môn đều không có kế hoạch cụ thể. Mà hoàn toàn phụ thuộc vào các hoạt động của các cấp trên gửi xuống.

Trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý về việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn hàng tuần cho giáo viên dạy học hòa nhập thì câu trả lời chung vẫn là: Nhà trường không có kinh phí cho hoạt động trên và cũng không có cán bộ đủ năng lực chuyên môn để phụ trách nên các hoạt động trên phải phụ thuộc vào kế hoạch của các cấp cao hơn.

Kết quả khảo sát về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của phòng hỗ trợ GDĐB thì thông tin thu được của tất cả các đơn vị đều cho rằng hoặc là chưa có định danh phòng như là một đơn vị chuyên môn độc lập (Trường mầm non Hoa Sen), hoặc là trong thực tế chưa có phòng hỗ trợ GDĐB nên không có hoạt đồng đánh giá, giám sát hoạt động của Phòng hỗ trợ giáo dục đặc biệt.

2.3.4.4. Quản lý chuyên môn và phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên của Phòng Hỗ trợ GDĐB

Qua phiếu hỏi, tạo đàm và trao đổi trực tiếp chúng tôi nhận thấy rằng gần như tât cả những giáo viên của Trường Mầm non Hoa Sen và Trường 19/5 là những người chưa được tập huấn về chuyên môn, hoặc mới nhận học sinh khuyết tật. Trao đổi những kiến thức cơ bản về trẻ khuyết tật, như dạng tật, mức độ khuyết tật; những kiến thức kỹ năng cơ bản cần có khi can thiệp hỗ trợ cho trẻ khuyết tật đều rất hạn chế, thậm chí có người còn trả lời rằng họ chưa được học thêm bất kì kiến thức nào và trong quá trình dạy cũng không có bất kì thay đổi, điều chỉnh nào và chỉ thực hiện như với trẻ bình thường bằng kinh nghiệm thực tế.

Kết quả khảo sát trên cũng hoàn toàn phù hợp với nội dung đánh giá của cán bộ quản lý về khả năng đáp ứng yêu cầu chuyên môn của giáo viên trực tiếp can thiệp và giáo dục trẻ khuyết tật. Không có ý kiến nào cho rằng giáo viên của họ đã có đủ năng lực chuyên môn đáp ứng nhu cầu của thực hiện nhiệm vụ của Phòng Hỗ trợ. Chỉ có 3 ý kiến cho rằng giáo viên của họ đã đáp ứng được phần lớn các chuyên môn trong can thiệp và hỗ trợ trẻ khuyết tật, thì đó là ý kiến của các cán bộ quản lý trường Giáo dục trẻ em thiệt thòi tỉnh Thái Nguyên. Trên thực tế, nhiều giáo viên của trường được đào


tạo chính qui về giáo dục trẻ khuyết tật, nhiều giáo viên còn lại được các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước tạo điều kiện cho họ được tham gia nhiều khóa tập huấn (kể cả những khóa tập huấn dài ngày ở nước ngoài). Các ý kiến của số cán bộ quản lý còn lại đều cho rằng giáo viên của họ mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu về chuyên môn giáo dục và hỗ trợ trẻ khuyết tật, một số ít còn lại cho rằng giáo viên chưa thể đáp ứng. Thực tế trong trường Giáo dục trẻ em thiệt thòi tỉnh Thái Nguyên có tổ chức một số lớp can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật trí tuệ, khiếm thính, tự kỉ và có vấn đề về hành vi. Ở những lớp này có những giáo viên được đào tạo bài bản phụ trách. Mặc dù vẫn có sự chia sẻ và trao đổi chuyên môn giữa những giáo viên trên và giáo viên của nhà trường, tuy nhiên, nhiều người vẫn nhận thấy công tác chăm sóc và giáo dục những trẻ khuyết tật điển hình là rất vất vả và đòi hỏi chuyên môn cũng như lòng kiên trì rất cao. Vì vậy, sẽ có nhiều người nếu không quan sát kỹ sẽ cảm thấy mất tự tin và không tin tường vào sự tiến bộ của trẻ cũng như những thành qủa của giáo viên của họ đã đạt được. Đội khi, họ cũng đặt ra các kì vọng quá lớn về trẻ, nên khi thấy trẻ tiến bộ chậm cũng làm họ bị sụp đổ.

Kết quả khảo sát giáo viên và cán bộ quản lý về những năng lực và phẩm chất giáo viên cần có để thực hiện nhiệm vụ của Phòng Hỗ trợ, 100% cán bộ quản lý đều nói được những phẩm chất cần có như lòng nhiệt tình, kiên trì, nhận ái, tính vị tha… Nhưng khi nêu câu hỏi về các năng lực chuyên môn cụ thể thì phần lớn các câu trả lời là những vấn đề chung, như: những kiến thức cơ bản về trẻ khuyết tật và giáo dục trẻ khuyết tật, phương pháp giáo dục trẻ khuyết tật, kĩ năng đặc thù… Tuy nhiên khi thảo luận cụ thể những nội dung trên là gì thì phần lớn các cán bộ quản lý, kể cả Hiệu phó phụ trách chuyên môn cũng không chỉ ra được.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.

Nội dung những khó khăn giáo viên gặp phải trong công tác hỗ trợ, can thiệp trực tiếp cho trẻ khuyết tật được thống kê khá đầy đủ, như: thiếu kiến thức cơ bản về trẻ khuyết tật, thiếu phương pháp và kĩ năng đặc thù, thiếu tài liệu, thiết các thiết bị dạy học và hỗ trợ…

Phỏng vấn về công tác quản lý phát triển nguồn nhân lực cho GD trẻ khuyết tật nói chung, cho Phòng Hỗ trợ nói riêng thì chúng tôi nhận được câu trả lời cụ thể như sau:

Quản lý hoạt động của phòng hỗ trợ giáo dục đặc biệt trong trường mầm non trên địa bàn một số tỉnh phía Bắc - 12


- Trường Giáo dục trẻ em thiệt thòi tỉnh Thái Nguyên: Không có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực riêng cho Phòng Hỗ trợ. Nhà trường chỉ cử cán bộ tham gia các khóa bồi dưỡng chuyên môn do Bộ, Viện và Sở GD&ĐT thực hiện;

- Với hai đơn vị trường còn lại, câu trả lời cũng là: Nhà trường chưa có kế hoạch phát triển chuyên môn cũng như nhân lực riêng cho GDHN và Phòng Hỗ trợ GDĐB. Với quản lý cấp trường, trường cũng không có đủ thẩm quyền để tuyển dụng, thậm chí ký hợp đồng ngắn hạn với người lao động.

- Với việc tổ chức các hoạt động phát triển chuyên môn tại trường như Dự giờ, chia sẻ kinh nghiệm chuyên về về giáo dục trẻ khuyết tật, các chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm giáo dục trẻ khuyết tật thì cũng chỉ được thực hiện tại trường Giáo dục trẻ em thiệt thòi tỉnh Thái Nguyên.

2.3.4.5. Quản lý môi trường GDHN và phòng Hỗ trợ GDĐB

Nghiên cứu nội dung quản lý thiết bị, các điều kiện hỗ trợ GDHN tại các trường chúng tôi nhận được kết quả như sau:

- Cả hai trường Mầm non Hoa Sen và Mầm non 19/5 đều không có thư viện, tủ tài liệu và sách dành riêng cho TKT.Trường Giáo dục trẻ em thiệt thòi có Thư viên chung của nhà trường những cũng có rất ít tài liệu dành riêng cho giáo dục mầm non hòa nhập;

- Cả hai trường Mầm non Hoa Sen và 19/5 đều không có đồ dùng giáo dục dành riêng cho học sinh khuyết tật;

- Thông tin về việc chỉ đạo từ làm đỗ dùng, đồ chơi cho TKT thu được là quản lý nhà trường có thường xuyên yêu cầu giáo viên phải tự làm và tăng cường sử dụng đồ dùng đồ chơi cho TKT, tuy nhiên không có hướng dẫn phải làm gì, làm như thế nòa hoặc điều chỉnh như thế nào? Vì vậy mặc dù có sự chỉ đạo của quản lý, những việc từ làm đồ dùng, đồ chơi và sử dung cũng không có khác biệt hoặc điều chỉnh so với trẻ khác.

Nghiên cứu về môi trường giáo dục phục vụ GDHN TKT khuyết tật

- Về môi trường vật chất

100 các trường không có các điều kiện về cơ sở vật chất phù hợp với TKT như: Tín hiệu âm thanh, tín hiệu nổi, cầu trượt lên xuống cho xe lăn…


100% các trường không có lối đi riêng, phòng về sinh các thiết bị vui chơi, luyện tập đặc thù dành cho các đối tượng học sinh khuyết tật khác nhau.

- Về môi trường tâm lý

Thông tin về quản lý môi trường tâm lý ở cả 3 đơn vị tham gia nghiên cứu thu được đều rất tích cực, cụ thể:

- Nhà trường thường xuyên quán triệt với đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường về việc tôn trọng và đối xử bình đẳng với TKT, không phân biệt đối xử hoặc kỹ thị TKT;

- Chỉ đạo việc tổ chức các hoạt động giáo dục và vui chơi tạo điều kiện cho TKT có thể tham gia và tạo cơ hội cho TKT thể hiện mình và có thể đạt được những thành công nhất định;

- Chỉ đạo quán triệt với phu huynh trẻ bình thường chấp nhận cho con em mình cùng học tập và vui chơi với TKT.

Kết quả khảo sát cho thấy ở cả ba đơn vị nghiên cứu trong đó có 01 đơn vị giáo dục chuyên biệt thì cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục vẫn còn rất nghèo nàn hoặc hoàn toàn chưa có để phục vụ cho công tác chăm sóc và giáo dục TKT. Những mới môi trường tâm lý do nhận thức đúng về trách nhiệm thực hiện quyền được giáo dục của TKT nên ở cả ba đơn vị đã xây dựng được môi trường tâm lý tốt, không có sự phân biệt đối xử với TKT, cũng như tạo dựng được mối quan hệ tốt, có sự chia sẻ giữa phụ huynh với phụ huynh.


Kết luận chương 2.

Tại cả 03 cơ sở tham gia nghiên cứu đều có TKT tham gia giáo dục. Nhìn chung ở hai trường Mầm non hòa nhập chỉ có TKT nhẹ và vừa, tỷ lện TKT nặng chiếm tỷ lệ nhỏ. Riêng ở Trường giáo dục trẻ em thiệt thòi là trường dành riêng cho đối tượng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn thì tỷ lệ khuyết tật năng và đặc biệt nặng chiếm tỷ lệ lớn hơn.

Phần lớn cán bộ, giáo viên của cả 3 đơn vị đều đã đạt chuẩn nghề nghiệp do Bộ GD&ĐT quy định, một bộ phận nhỏ còn chưa đạt chuẩn là những giáo viên đã lớn tuổi nên cũng có nhiều kinh nghiệm trong công tác giáo dục. Tuy nhiên về chuyên ngành giáo dục TKT thì ở trường hòa nhập không có một cán bộ, giáo viên nào được đào tạo chính quy về giáo dục TKT, một bộ phận nhỏ của trường Mầm non Hoa sen được tập huấn ngắn ngày về GDHN. Như vậy có thể kết luận, hầu hết cán bộ quản lý và giáo viên ở hai trường hòa nhập đều chưa đủ kiến thức, kỹ năng và các nghiệp vụ chuyên môn sâu để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục TKT.

Hầu hết cán bộ giáo viên đều có nhận thức đúng về nhu cầu học tập và phát triển của TKT, nhận thức đúng về phương thức giáo dục TKT đó là mô hình GDHN.

Mô hình phòng hỗ trợ GDĐB trong trường mầm non hòa nhập còn là một “khái niệm mơ hồ” với hầu hết giáo viên trường hòa nhập. Nhưng khi được giải thích về chức năng, vai trò và nhiệm vụ của phòng thì 100% ý kiến đều cho rằng nếu có TKT học hòa nhập thì rất cần thiết phải có phòng hỗ trợ.

Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường đã rất quan tâm đến giáo dục TKT, tuy nhiên trong công tác quản lý giáo dục TKT và QL hoạt động của Phòng hỗ trợ vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể như:

- Về công tác lập kế hoạch và chỉ đạo chuyên môn GDHN đã được thực hiện, tuy nhiên cán bộ quản lý còn thụ động, phụ thuộc vào kế hoạch của các cấp trên. Cán bộ, giáo viên chưa có kế hoạch cụ thể như: điều tra, huy động TKT đến trường; kế hoạch bồi dưỡng giáo viên và sinh hoạt chia sẻ chuyên môn định kì.

- Đã có chỉ đạo xây dựng và thực hiện bản KHGDCN cho TKT. Tuy nhiên, qui trình xây dựng và thực hiện chưa đầy đủ, chưa khoa học và chưa phù hợp với cá nhân TKT. Đặc biệt còn rất nhiều trẻ có nhu cầu được xây dựng KHGDCN nhưng chưa được thực hiện.

- Mặc dù GDHN đã được thực hiện nhiều năm, những các điểu kiện về trang thiết bị dạy học và cơ sở vật chất của tất cả các trường đều chưa đáp ứng được nhu cầu của nhà trường và của chính TKT.


CHƯƠNG 3.

CÁC GIẢI PHÁP QUẢN L HOẠT ĐỘNG CỦA PH NG HỖ TRỢ GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT


3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu

Mục tiêu giáo dục là cái đích của hoạt động giáo dục và quản ly. Việc xác định, lựa chọn được các mục tiêu và tìm được các biện pháp thực hiện phù hợp với các mục tiêu, đạt được mục tiêu là một nguyên tắc quan trọng và cũng là điều mà tất cả các nhà giáo dục, nhà quản lý mong muốn. Vì vậy, khi đề xuất các giải pháp QL Phòng hỗ trợ GDĐB, không thể không xuất phát từ những mục tiêu giáo dục chung của nhà trường và mục tiêu GDHN trẻ khuyết tật. Các giải pháp quản lý hoạt động của Phòng HT GDĐB nhắm đến mục tiêu đảm bảo trẻ khuyết tật được bing đảng trước cơ hội học tập và phát triển, được tạo các điều kiện tất nhất cho các em phát triển tối đa các năng lực còn tiềm ẩn cũng như hạn chế các khó khăn do khuyết tật gây ra, đồng thời thống nhất với mục tiêu, chiến lược phát triển chung của nhà trường.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống; tính thống nhất, đồng bộ trong quản lý

Tính thống nhất yêu cầu nhà quản lý xem xét một cách tổng thể hoạt động quản lý Phòng HT GDĐB là một trong các hoạt động quản lý tổng thể của nhà trường. Trong đó bao gồm các mối quan hệ tương tác, sự ràng buộc ảnh hưởng lẫn nhau giữa quản lý chuyên môn, quản lý nhân sự và quản lý cơ sở vật chất của nhà trường. Từ đó đề xuất giải pháp quản lý phù hợp, sát với thực tế.

Tính đồng thống nhất, đồng bộ theo chương trình giáo dục mầm non yêu cầu nhà quản lý đưa ra các biện pháp phải tuân thủ theo chương trình giáo dục mầm non chung. Trong môi trường GDHN, TKT vẫn phải tham gia những hoạt động chung với các trẻ bình thường khác, do đó biện pháp quản lý hoạt động của Phòng HT GDĐB cần chú ý đến điểm này.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp và đặc thù

Phòng hỗ trợ GDĐB là một đơn vị chuyên môn trong trường mầm non hòa nhập, tuy nhiên do tính chất đặc thù về hoạt động hỗ trợ, nên quản lý phòng HT GDDB cũng cần phải có tính đặc thù riêng. Tính đặc thù được thể hiện thông qua


tất cả các chức năng của quản lý từ xây dựng kế hoạch đến tổ chức chỉ đạo chuyên môn, phát triển nguồn nhân lực, kiếm tra đánh giá đến phối hợp thực hiện… vì vậy trong quản lý hoạt động của phòng cũng phải đảm bảo tính phù hợp cho các hoạt độngvà tính đặc thù của các hoạt động.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tiếp cận dựa trên Quyền trẻ em

Việt Nam đã chính thức phê chuẩn công ước quốc tế về Quyền của người khuyết tật. Một trong các điều khoản quan trọng nhất đó là Quyền được đối xử bình đẳng và quyền được hưởng một nền giáo dục có chất lượng. Vì vậy, đề xuất các giải pháp quản lý GDTKT nói chung, QL hoạt động của Phòng hỗ trợ giáo dục trong trường mầm non hòa nhập nói riêng phải đảm bảo được các điều kiện nhằm tạo cơ hội tốt nhất cho trẻ khuyết tật được học tập, phát triển và hòa nhập xã hội.

Vì vậy cần đáp ứng nguyên tắc đảm bảo quyền trẻ em trong mọi quyết định quản lý, mọi giải pháp đưa ra, để trẻ em là trung tâm nhận được mọi lợi ích đạt được.

3.2. Các giải pháp QL hoạt động của Phòng hỗ trợ giáo dục đặc biệt

3.2.1. Nâng cao nhận thức của CBQL, GV về vai trò và vị trí của Phòng Hỗ trợ GDĐB trong trường mầm non

Mục tiêu của giải pháp

Nhận thức là cơ sở của thái độ và hành động. Khi có nhận thức đúng sẽ giúp con người chuyển hóa nó thành niềm tin, thái độ đúng, thúc đẩy hành động đúng. Do đó, nâng cao nhận thức cũng chính là nâng cao chất lượng hành động, làm cho hành động phù hợp với mục tiêu, với ý chí của chủ thể.

Mục tiêu của giải pháp là giúp CBQL, GV, Nhân viên và Phụ Huynh TKT hiểu đúng về vai trò, vị trí chức năng và tầm quan trọng của Phòng hỗ trợ GDĐB trong việc chăm sóc và giáo dục TKT trong trường mầm no hòa nhập; coi các hoạt động của phòng là một trong các giải pháp tối ưu nhằm nâng cao chất lượng GDHN nói chung, can thiệp và hỗ trợ trực tiếp cho trẻ khuyết tật nói riêng.

Nội dung của giải pháp

Đối với cán bộ quản lý, đặc biệt là hiệu trưởng, cần có sự hiểu biết sâu rộng về vị trí, chức năng, vai trò của Phòng hỗ trợ GDĐB. Chỉ khi có nhận thức rõ ràng thì người quản lý mới có thể đưa ra những quyết định đúng đắn. Qua đó chỉ đạo


nhân viên xây dựng mục tiêu, kế hoạch, thực hiện kế hoạch và đánh giá kết quả cũng như tiến hành những điều chỉnh cần thiết.

Đối với giáo viên, bao gồm cả giáo viên phụ trách hoạt động của Phòng và giáo viên lớp có TKT, việc nâng cao nhận thức về GDHN; về vị trí, vai trò, chức năng của Phòng hỗ trợ giáo dục trong trường Mầm non hòa nhập giúp cải thiện kết quả công tác nuôi dạy TKT. Qua đó cung cấp cho trẻ sự hỗ trợ đúng thời điểm, đúng nhu cầu của trẻ, với chất lượng tốt nhất có thể.

Đối với phụ huynh, nâng cao nhận thức về Phòng hỗ trợ giáo dục là một trong những biện pháp hiệu quả để phụ huynh TKT hiểu thêm về Trẻ, về nhu cầu của trẻ, cách thức chăm sóc trẻ và giáo dục trẻ; Nhận thức được những hỗ trợ mà phụ huynh có thể nhận được từ Phòng hỗ trợ. Việc nâng cao nhận thức của phụ huynh TKT sẽ nâng cao kết quả phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ.

Kế hoạch tuyên truyền:

- Xác định rõ đối tượng tuyên truyền nâng cao nhận thức là CBQL, GV và Phụ huynh TKT; ngoài ra còn có các đối tượng khác là cộng đồng, cán bộ QLNN, những người quan tâm đến GDHN và Phòng hỗ trợ giáo dục.

- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, xác định thời gian tiến hành, nguồn lực để thực hiện và phân công cán bộ, giáo viên chịu trách nhiệm thực hiện.

Về nội dung tuyên truyền

Nội dung tuyên truyền cho CBQL, GV, phụ huynh TKT và các đối tượng khác để nâng cao nhận thức về GDHN, TKT, Phòng hỗ trợ là: Các văn bản pháp luật về GDTKT; Những cam kết, đường lối, chính sách của Việt Nam về bảo đảm quyền lợi của TKT; ;.... Bên cạnh còn có các nội dung chuyên môn

- Kiến thức về GDĐB, về TKT mầm non, cập nhật những nghiên cứu trong nước và nước ngoài về GDĐB,...

- Kiến thức khoa học và trình độ nghiệp vụ quản lý cho các CBQL

- Phương pháp, kỹ thuật dạy học, kiến thức cơ bản và chuyên sâu về GDĐB cho giáo viên

- Kỹ năng tổ chức các hoạt động GDĐB .

Xem tất cả 169 trang.

Ngày đăng: 14/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí