Quản lý giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế - 2

3.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục 138

3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ 138

3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả 139

3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn 139

3.1.5. Đảm bảo tính khả thi 139

3.2. Các giải pháp quản lý giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y ế 140

3.2.1. Giải pháp 1: Tổ chức phát triển nội dung giáo dục y đức cho sinh viên ngành

điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế 140

3.2.2. Giải pháp 2: Quản lý xây dựng và triển khai Bộ tiêu chí chất lượng giáo dục y

đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế 145

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 264 trang tài liệu này.

3.2.3. Giải pháp 3: Phát triển đội ngũ giảng viên tham gia giáo dục y đức cho sinh

viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế 153

Quản lý giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế - 2

3.2.4. Giải pháp 4: Tổ chức đổi mới phương pháp và hình thức giáo dục y đức cho

sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế 158

3.2.5. Giải pháp 5: Chỉ đạo xây dựng cơ chế phối hợp với cơ sở y tế trong giáo dục y đức thông qua thực tập lâm sàng cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường

cao đẳng y tế. 164

3.2.6. Giải pháp 6: Quản lý huy động các nguồn lực đảm bảo cho giáo dục y đức cho

sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế 168

3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trường cao đẳng y tế 174

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp 176

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 176

3.4.2. Đối tượng và phạm vi khảo nghiệm 176

3.4.3. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm 176

3.4.4. Tổ chức khảo nghiệm 176

3.4.5. Tiêu chí và thang điểm số khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các

giải pháp 177

3.4.6. Kết quả khảo nghiệm 177

3.5. Thử nghiệm giải pháp đề xuất 183

3.5.1. Mục đích thử nghiệm 183

3.5.2. Phương pháp thử nghiệm 183

3.5.3. Giả thuyết thử nghiệm 184

3.5.4. Nội dung và tiêu chí đánh giá thử nghiệm 184

3.5.5. Cách tiến hành thử nghiệm 185

3.5.6. Kết quả thử nghiệm 186

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 192

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 194

1. Kết luận 194

2. Khuyến nghị 194

TÀI LIỆU THAM KHẢO 197

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN 203

PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN ÁN


Bảng 2.1. Khái quát chung về các trường CĐYT 77

Bảng 2.2. Bảng thang đo các mức độ đánh giá 83

Bảng 2.3. Ý kiến đánh giá của đội ngũ CBQL&GV về mục tiêu giáo dục y

đức cho SV ngành điều dưỡng 85

Bảng 2.4. Ý kiến đánh giá của CBQL&GV về mức độ quan trọng 90

Bảng 2.5. Ý kiến đánh giá của SV về nội dung giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng trường CĐYT 92

Bảng 2.6. Ý kiến đánh giá của CBQL&GV về các hình thức giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng trong chương trình đào tạo của trường

CĐYT 94

Bảng 2.7. Ý kiến đánh giá của sinh viên về hình thức giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng trong chương trình đào tạo của trường

CĐYT 96

Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá của CBQL&GV về phương pháp giáo dục y đức

cho SV ngành điều dưỡng trong các trường CĐYT 98

Bảng 2.9. Ý kiến đánh giá của SV về phương pháp giáo dục y đức trong trường CĐYT 100

Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá của CBQL&GV về lực lượng tham gia giáo dục

y đức cho SV trường CĐYT 102

Bảng 2.11. Ý kiến đánh giá của SV về lực lượng tham gia giáo dục y đức

cho SV trường CĐYT 104

Bảng 2.12. Ý kiến của CBQL&GV về đánh giá kết quả giáo dục y đức cho

SV ngành điều dưỡng trong các trường CĐYT 106

Bảng 2.13. Ý kiến của SV về đánh giá kết quả giáo dục y đức cho SV ngành

điều dưỡng trong các trường CĐYT 108

Bảng 2.14. Thực trạng quản lý xây dựng mục tiêu giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng trong các trường CĐYT 110


Bảng 2.15. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục y đức trong chương trình đào tạo cho SV ngành điều dưỡng trình độ cao đẳng trong trường

CĐYT 113

Bảng 2.16. Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức giáo dục y đức

cho SV ngành điều dưỡng trong các trường CĐYT 115

Bảng 2.17. Thực trạng quản lý ĐNGV tham gia giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng trong các trường CĐYT 117

Bảng 2.18. Thực trạng đánh giá của CBQL&GV về năng lực giáo dục y đức của ĐNGV tham gia giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng

trong các trường CĐYT 119

Bảng 2.19. Thực trạng quản lý phối hợp giữa nhà trường với các cơ sở y tế trong giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng thông qua TTLS ...123

Bảng 2.20. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng trình độ cao đẳng của các trường CĐYT 126

Bảng 2.21. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục y

đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế ..128 Bảng 2.22. Thực trạng về đánh giá mức độ ảnh hưởng đến QLGD y đức cho

SV ngành điều dưỡng các trường CĐYT 131

Bảng 3.1. Bảng thang điểm đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi 177

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các giải pháp 179

Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các giải pháp 181

Bảng 3.4. Tiêu chí đánh giá mức độ phù hợp trong tổ chức phát triển nội dung giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong trường cao đẳng y tế 184

Bảng 3.5. Kết quả khảo sát trước khi tổ chức phát triển nội dung y đức cho

SV ngành điều dưỡng trong chương trình đào tạo ĐDV 188

Bảng 3.6. Kết quả khảo sát sau thử nghiệm tổ chức phát triển nội dung y

đức cho SV ngành điều dưỡng trong chương trình đào tạo ĐDV 189


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN


Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các giải pháp QLGD y đức cho SV ngành

điều dưỡng 175


Biểu đồ 2.1. Ý kiến đánh giá của SV về giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng trong chương trình đào tạo của trường CĐYT 86

Biểu đồ 2.2. Ý kiến đánh giá của SV về vai trò của y đức đối với SV ngành

điều dưỡng 87

Biểu đồ 2.3. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng về giáo dục y đức cho ĐNGV tham gia giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng trình độ cao đẳng các trường CĐYT 121

Biểu đồ 3.1. Kết quả về mức độ tương quan về tính cấp thiết và tính khả thi

của các giải pháp 182


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong lịch sử phát triển của mỗi quốc gia, đạo đức có một vị trí quan trọng trong các các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đặc biệt là đạo đức nghề Y đã được các bậc danh y của phương Tây và phương Đông cho rằng, y đức quan trọng không kém gì y thuật. Theo đó, y đức và giáo dục y đức đã trở thành một lĩnh vực rất được các nhà khoa học trong nước và quốc tế quan tâm nghiên cứu. Y đức là một bộ phận của đạo đức nghề nghiệp, là yêu cầu đặc biệt có liên quan đến việc tiến hành các hoạt động nhằm đem lại sức khỏe cho con người. Y đức đã có lịch sử khoảng 2.500 năm trong nghề y tính từ thời Hyppocrate (466-377), y đức hình thành và phát triển cùng với lợi ích và tiến bộ khoa học của ngành y. Giáo dục y đức đã góp phần hoàn thiện phẩm chất, nhân cách của người làm công tác y tế, đồng thời giúp cho mỗi cá nhân có ý thức và năng lực sống có ích cho cộng đồng và xã hội.

Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (Nghị quyết 20-NQ-TW) với quan điểm chỉ đạo “Nâng cao sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người Việt Nam; Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế; Phát triển nền y học khoa học, dân tộc và đại chúng; Bảo đảm mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khỏe; Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế "Thầy thuốc phải như mẹ hiền", có năng lực chuyên môn vững vàng, tiếp cận trình độ quốc tế; Nâng cao năng lực cạnh tranh trong chuỗi sản xuất, cung ứng dược phẩm, dịch vụ y tế.”[5]

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế với những phát minh đột phá của y học hiện đại đã dần xóa ranh giới giữa các ngành khoa học trong y học. Những khám phá và hiểu biết về tâm lý giáo dục, đạo đức, lý thuyết và phương pháp luận trong dạy và học y học, và đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin đã buộc các nhà giáo dục y khoa nhận thức lại và chuyển đổi mô hình đào tạo, ứng dụng phương pháp dạy và học mới nhằm đáp ứng với những thách thức mới của y học trong thế kỷ XXI. Theo đó, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) xây dựng chương trình giáo dục y đức cho SV ngành y, Hội Điều dưỡng quốc tế đã xây dựng quy tắc dành cho điều dưỡng. Hội Điều dưỡng Việt Nam đã xây dựng Bộ chuẩn năng lực điều dưỡng Việt Nam, Chuẩn đạo đức nghề điều dưỡng [55],[77],[21]. Do


đó, mỗi quốc gia luôn có ưu tiên trong GD&ĐT nguồn nhân lực y tế với hy vọng có nguồn nhân lực y tế trí tuệ và tài năng trong lĩnh vực y tế.

Nghề Y nói chung, nghề điều dưỡng nói riêng được phân biệt với các nghề khác bởi nghĩa vụ đạo đức nghề nghiệp mang tính đặc thù, đó là: chăm sóc, điều trị, cứu người, làm giảm nhẹ sự đau đớn của con người do bệnh tật và do các can thiệp y tế. Để hoàn thành nghĩa vụ nghề nghiệp đối với sự ủy thác của xã hội, ĐDV phải vừa giỏi chuyên môn và vừa phải có đạo đức nghề nghiệp. Điều dưỡng đã trở thành một ngành học với nhiều cấp trình độ, từ trung cấp lên cao đẳng, đại học và thạc sỹ điều dưỡng. Hệ thống đào tạo điều dưỡng đến nay đã có nhiều cơ sở đào tạo, trong đó có các cơ sở đào tạo cao đẳng, đại học và sau đại học. Vai trò và vị thế nghề nghiệp của ĐDV đã có những thay đổi cơ bản. Nghề điều dưỡng đã phát triển thành một ngành dịch vụ công cộng thiết yếu trong đời sống xã hội. Nhu cầu về dịch vụ chăm sóc có chất lượng cao ngày càng tăng ở các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia phát triển. Trình độ ĐDV cao đẳng và đại học đang trở thành yêu cầu tối thiểu để được công nhận là ĐDV chuyên nghiệp giữa các quốc gia trong khu vực và trên toàn thế giới.

Hiện nay, phần lớn SV ngành điều dưỡng hệ cao đẳng đang là nhu cầu đặt hàng rất lớn của các CSYT trong và ngoài công lập và thị trường lao động trong các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, khu nghỉ dưỡng. Nhu cầu này không chỉ tạo cơ hội việc làm cho SV ngành điều dưỡng sau khi ra trường mà còn tạo ra các áp lực cho người học phải ý thức tăng dần năng lực chuyên môn và đáp ứng các chuẩn mực y đức để hành nghề. Nhiệm vụ giáo dục y đức trong các cơ sở giáo dục y tế được chú trọng triển khai dựa trên Chuẩn năng lực ĐDV được quy định tại Quyết định số 1352/QĐ-BYT của Bộ Y tế và Quyết định số 20/QĐ - HĐD của Hội Điều dưỡng Việt Nam về việc ban hành Chuẩn đạo đức nghề nghiệp của ĐDV Việt Nam [21].

Dưới sự tác động nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay thì vấn đề y đức của người cán bộ y tế nói chung và điều dưỡng nói riêng cũng được đặt ra một cách bức thiết. Nhiều tấm gương về sự tận tuy của đội ngũ y bác sĩ hết lòng, chăm sóc, cứu chữa người bệnh, họ là những tâm gương có sức lan tỏa trong cộng đồng và xã hội. Tuy nhiên, sự biến đổi đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay đang diễn biến phức tạp, có cả tích cực và tiêu cực. Đạo đức của đội ngũ cán bộ ngành y


tế cũng chịu tác động trong cái chung đó. Ngoài ra, nhu cầu ngày càng cao trong công tác khám, chữa và chăm sóc sức khỏe nhân dân cũng đặt ra cho các cơ sở đào tạo nhân lực y tế nói chung và các trường CĐYT đào tạo điều dưỡng cần phải thay đổi quản lý và đào tạo hướng “lấy người học làm trung tâm”, đáp ứng chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ĐDV.

Vì vậy, để việc đào tạo NNL điều dưỡng chất lượng cao đáp ứng với yêu cầu xã hội, vai trò của các nhà quản lý, ĐNGV, nội dung chương trình và cơ sở thực hành cho SV là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, thực tế công tác giáo dục y đức và QLGD y đức cho SV ở các trường CĐYT vẫn còn những bất cập và hạn chế. Các trường chú trọng việc trang bị kiến thức chuyên môn nhưng lại xem nhẹ đến giáo dục y đức và thực hành chuẩn mực đạo đức y học cho SV. Khoa học điều dưỡng chưa phát triển kịp với những tiến bộ của điều dưỡng thế giới trong đào tạo điều dưỡng; NNL điều dưỡng mất cân đối về cơ cấu, dẫn đến sử dụng chưa phân biệt rõ trình độ đào tạo, kỹ năng, kỹ xảo; vị thế và hình ảnh người điều dưỡng trong xã hội tuy đã có thay đổi nhưng chưa được định hình rõ ràng. Nội dung giảng dạy y đức và phương thức đào tạo còn mờ nhạt, thiếu thời lượng học tập và thực hành y đức lâm sàng trong các cơ sở thực tập y tế. Môi trường thực hành y đức còn thiếu sự đồng nhất, thiếu sự liên kết với cơ sở thực hành trong hoạt động nghề nghiệp. Với tình hình trên đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ cho công tác giáo dục y đức cho SV điều dưỡng trong các trường CĐYT.

Với các nội dung trên, vấn đề QLGD y đức cho SV điều dưỡng trong các trường CĐYT được đặt ra như một tất yếu đối với các cấp quản lý và đặc biệt là chủ thể quản lý của các trường CĐYT trong việc đào tạo NNL điều dưỡng. Giáo dục y đức cho SV điều dưỡng cần được thực hiện thông qua nhiều hoạt động, chủ đạo là thông qua các môn học lý thuyết, thực hành tiền lâm sàng, thông qua thực hành tại các CSYT và thông qua hoạt động ngoại khóa. Qua đó, hình thành cho SV điều dưỡng kiến thức, kỹ năng và chuẩn đạo đức nghề nghiệp.

Xuất phát từ cơ sở tiếp cận trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Quản lý giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ chuyên ngành QLGD. Với mong muốn góp


phần nâng cao chất lượng giáo dục y đức cho SV ngành điều dưỡng trong các trường CĐYT.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát phân tích thực trạng hoạt động QLGD y đức cho SV ngành điều dưỡng trường CĐYT hiện nay, đề tài đề xuất các giải pháp QLGD y đức cho SV ngành điều dưỡng các trường CĐYT nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần đáp ứng yêu cầu về NNL của ngành y tế trong bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động quản lý giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế.

4. Câu hỏi nghiên cứu

4.1. Giáo dục y đức và quản lý giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế đang đặt ra cho các nhà quản lý những vấn đề gì? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế?

4.2. Thực trạng giáo dục y đức và quản lý giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế hiện nay có những ưu điểm và hạn chế gì?

4.3. Làm thế nào để quản lý tốt hơn hoạt động giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng trong các trường cao đẳng y tế?

5. Giả thuyết khoa học

Hiện nay ĐDV ngày càng có vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe cho người dân. Tuy nhiên, dưới tác động của nền kinh tế thị trường, vấn đề y đức trong đội ngũ ĐDV đang có nhiều bất cập, gây bức xúc cho xã hội. Thực trạng đặt ra cho các trường CDYT trong việc giáo dục y đức và quản lý giáo dục y đức cho sinh viên ngành điều dưỡng ngay từ khi vào trường. Nếu phân tích làm rõ bản chất của giáo dục y đức và quản lý hoạt động giáo dục y đức trong bổi cảnh đổi mới GD hiện

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 11/03/2023