- Hiệu trưởng cần phối hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, hội cha mẹ học sinh… huy động các nguồn lực tài chính, tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị cho nhà trường, từ đó các hoạt động được diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao.
3.2.5.2. Nội dung thực hiện
- Cần có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, mua sắm, bổ sung cơ sở vật chất cho hoạt động ngay từ đầu năm học.
- Sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị dạy học, có kế hoạch bảo quản để sử dụng lâu dài.
- Sử dụng tài chính cho hoạt động đảm bảo tính dân chủ, công khai, đúng nguyên tắc tài chính.
- Với thực trạng nhà trường đang được đầu tư nâng cấp, cần huy động học sinh tham gia lao động tu sửa khuôn viên nhà trường, trồng cây, tạo cảnh quan văn hóa trong nhà trường, từ đó phục vụ lại các hoạt động giáo dục GTS thông qua hoạt động TNST.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
- Thực tiễn cho thấy, huyện Hiệp Hòa là một huyện trung du miền núi, nền kinh tế còn nhiều khó khăn, do vậy nguồn lực trong dân rất hạn chế. Tuy nhiên, nếu lãnh đạo nhà trường năng động, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm và có tầm nhìn thì việc huy động các nguồn lực hay sự quan tâm của các cấp lãnh đạo không khó. Muốn vậy cần vận dụng tốt cơ chế nhà nước và cộng đồng về công tác xã hội hóa.
- Làm tốt công tác tuyên truyền về tác dụng của hoạt động giáo dục GTS cho học sinh thông qua hoạt động TNST, phải làm cho các lực lượng tham gia giáo dục thấy được tầm quan trọng của giá trị sống đối với việc hình thành nhân cách của học sinh.
- Xây dựng tốt kế hoạch công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong việc huy động nguồn lực để tổ chức hiệu quả hoạt động giáo dục GTS cho học sinh thông qua hoạt động TNST.
3.3. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo Qua khảo sát thực tiễn các trường THCS huyện Hiệp Hòa, trên cơ sở
phân tích thực trạng giáo dục GTS thông qua HĐTNST và quản lý nhà trường về vấn đề này, tác giả đã đưa ra các biện pháp và tiến hành khảo sát thăm dò tính cần thiết và khả thi của các biện pháp.
3.3.1. Mô tả cách thức thực hiện khảo nghiệm
3.3.1.1. Mục đích khảo nghiệm
Nhằm thẩm định sự cần thiết, tính khả thi và mức độ phù hợp, hiệu quả có thể đem lại của các biện pháp khi áp dụng vào quản lý hoạt động giáo dục GTS thông qua HĐTNST tại trường THCS huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang.
3.3.1.2. Đối tượng và phương pháp khảo nghiệm
- Đối tượng: CBQL và GVCN các trường THCS huyện Hiệp Hòa.
- Số lượng: 130 người, trong đó: CBQL: 52 người, GVCN: 26 người, GVBM: 26, TPTĐ: 26.
- Thời gian khảo nghiệm: các phiếu điều tra được phát ra trong học kỳ II năm học 2016-2017.
- Phương pháp khảo nghiệm: điều tra bằng bảng hỏi đối với CBQL và GV; xử lý số liệu (điểm trung bình các biện pháp được đánh giá và xếp hạng thứ bậc).
3.3.1.3. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm các biện pháp tác giả đã đề xuất về tổ chức hoạt động giáo dục GTS thông qua hoạt động TNST cho học sinh trường THCS huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang để kiểm tra mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đó. Thông qua việc xem xét mục tiêu của biện pháp, nội dung và cách thức thực hiện cũng như điều kiện thực hiện tổ chức giáo dục GTS thông qua hoạt động TNST cho học sinh trường THCS huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang, tác giả lấy ý kiến của 130 giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường để đánh giá về tính khả thi và mức độ cần thiết của các biện pháp này.
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm và phân tích
3.3.2.1. Khảo nghiệm mức độ cần thiết của một số biện pháp
Bảng 3.4. Tính cần thiết của các biện pháp tổ chức giáo dục GTS thông qua hoạt động TNST
Các biện pháp | Rất cần thiết (3đ) | Cần thiết (2đ) | Không cần thiết (1đ) | Điểm TB | Thứ tự | |
1. | Xây dựng nội dung chương trình và lập kế hoạch giáo dục giáo trị sống cho học sinh THCS thông qua tổ chức hoạt động TNST | 122 | 8 | 0 | 2,94 | 2 |
2. | Đổi mới chỉ đạo hoạt động giáo dục GTS | 81 | 49 | 0 | 2,63 | 4 |
3. | Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống | 73 | 57 | 0 | 2,56 | 5 |
4. | Bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động TNST gắn liền với giáo dục GTS cho giáo viên | 130 | 0 | 0 | 3 | 1 |
5. | Huy động nguồn lực để tổ chức giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS thông qua tổ chức hoạt động TNST | 114 | 16 | 0 | 2.88 | 3 |
Trung bình | 2,80 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Quản Lí Giáo Dục Giá Trị Sống Thông Qua Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Ở Huyện Hiệp Hòa, Tỉnh Bắc Giang
- Những Nguyên Tắc Đề Xuất Các Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Giá Trị Sống Cho Học Sinh Thcs Thông Qua Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo
- Mẫu Kế Hoạch Tổ Chức Giáo Dục Gts Thông Qua Hoạt Động Tnst
- Quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trường trung học cơ sở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo - 13
- Quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trường trung học cơ sở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo - 14
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
Về mức độ cần thiết, cả 5 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cần thiết, trong đó các biện pháp (4): Bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động TNST gắn liền với giáo dục GTS cho giáo viên, (1): Xây dựng nội dung chương trình và lập kế hoạch giáo dục giáo trị sống cho học sinh THCS thông qua tổ chức hoạt động TNST và (5): Huy động nguồn lực để tổ chức giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS thông qua tổ chức hoạt động TNST được đánh
giá cao hơn hẳn là 3; 2,94; 2,88. Các biện pháp được đánh giá ít cấp thiết hơn là các biện pháp (2): Đổi mới chỉ đạo hoạt động giáo dục GTS và (3): Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống với số điểm 2.63 và 2.56 (thấp hơn số điểm trung bình là 2.80).
3.3.2.2. Khảo nghiệm mức độ khả thi của một số biện pháp
Bảng 3.5. Tính khả thi của các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục GTS thông qua hoạt động TNST
Các biện pháp | Rất Khả thi (3đ) | Khả thi (2đ) | Không khả thi (1đ) | Điểm TB | Thứ tự | |
1. | Xây dựng nội dung chương trình và lập kế hoạch giáo dục giáo trị sống cho học sinh THCS thông qua tổ chức hoạt động TNST | 122 | 8 | 0 | 2,94 | 2 |
2. | Đổi mới chỉ đạo hoạt động giáo dục GTS | 114 | 16 | 0 | 2,88 | 3 |
3. | Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống | 89 | 41 | 0 | 2,69 | 4 |
4. | Bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động TNST gắn liền với giáo dục GTS cho giáo viên | 130 | 0 | 0 | 3 | 1 |
5. | Huy động nguồn lực để tổ chức giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS thông qua tổ chức hoạt động TNST | 89 | 41 | 0 | 2,69 | 4 |
Trung bình | 2,84 |
Căn cứ vào bảng 3.5 có thể thấy với điểm trung bình dao động từ 2,69 đến 3, các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục GTS cho học sinh thông qua các hoạt động TNST của các trường THCS trên địa bàn huyện Hiệp Hòa được đề xuất ở trên được đánh giá là có tính khả thi cao. Từ các kết quả trên có thể nhận thấy, tất cả số thành viên đánh giá các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục GTS thông qua hoạt động TNST trên là cần thiết và khả thi, có thể vận
dụng vào thực tiễn quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục GTS ở các trường trên địa bàn huyện cũng như các trường THCS có điều kiện, hoàn cảnh tương tự ở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở pháp lý môn học, các biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục GTS ở trường THCS cũng phải bám sát ba mục tiêu: Kiến thức - Kỹ năng - Thái độ. Đây là đích cuối cùng cần đạt của cả giáo viên và học sinh.
Sau khi nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế, tác giả đã xây dựng 5 biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục GTS cho học sinh trường THCS huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang như sau:
(1) Xây dựng nội dung chương trình và lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS thông qua tổ chức hoạt động TNST.
(2) Đổi mới chỉ đạo hoạt động GD GTS.
(3) Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động GD GTS.
(4) Bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động TNST gắn liền với giáo dục GTS cho giáo viên.
(5) Huy động nguồn lực để tổ chức giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS thông qua tổ chức hoạt động TNST.
Các biện pháp trên phải được tiến hành song song, không nên coi nhẹ biện pháp nào. Tuy nhiên, điều kiện để thực hiện từng biện pháp tổ chức giáo dục GTS ở các trường THCS huyện Hiệp Hòa là khác nhau. Song các biện pháp đều phải đảm bảo thực hiện đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ năm học mà Bộ, Ngành giáo dục đã triển khai.
Năm biện pháp tổ chức giáo dục GTS dành cho đội ngũ CBQL các trường THCS trên địa bàn huyện Hiệp Hòa đều có tính cần thiết và tính khả thi cao. Đây là điều kiện thuận lợi để các CBQL quan tâm áp dụng các biện pháp vào thực tiễn trong công tác quản lý chỉ đạo và tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục GTS ở các nhà trường.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để nâng cao chất lượng giáo dục GTS thông qua HĐTNST ở các trường THCS huyện Hiệp Hòa, đội ngũ CBQL phải chọn lựa và sử dụng kết hợp nhiều biện pháp quản lý, xác định những biện pháp chủ đạo, có ý nghĩa quyết định.
Với nhận thức đó, đề tài đã tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn, nhằm đề ra các biện pháp có tính khả thi trong công tác quản lý giáo dục GTS thông qua hoạt động TNST dành cho học sinh trường THCS huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang.
Luận văn nghiên cứu có hệ thống cơ sở lý luận công tác quản lý hoạt đông giáo dục GTS thông qua hoạt động TNST ở trường THCS. Giáo dục GTS thông qua hoạt động TNST là một hoạt động thể hiện tính đa dạng và phong phú, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Đặc biệt trong xã hội hiện đại ngày nay, cần tăng cường các hoạt động giáo dục GTS trên cơ sở sự trải nghiệm, sáng tạo trong cuộc sống để từ đó rèn luyện các kỹ năng cần thiết để học sinh trở thành con người toàn diện.
Việc nghiên cứu phần lý luận đầy đủ và có hệ thống đã giúp tác giả có cơ sở khoa học để phân tích thực trạng và xây dựng các biện pháp quản lý giáo dục GTS thông qua HĐTNST ở trường THCS huyện Hiệp Hòa, đồng thời xác lập các biện pháp quản lý công tác này.
Về lý luận: Luận văn đã đề cập đến các vấn đề lý luận về giá trị, giá trị sống, giáo dục giá trị sống, hoạt động TNST, quản lý giáo dục GTS thông qua hoạt động TNST. Đồng thời luận văn cũng tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về giáo dục GTS và một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục GTS cho học sinh THCS thông qua hoạt động TNST. Từ đó xây dựng mối liên kết giữa nội dung, hình thức giáo dục GTS với công tác quản lý hoạt động giáo dục GTS thông qua hoạt động TNST tại các trường THCS, những yếu
tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động giáo dục GTS thông qua hoạt động TNST của trường.
Việc nghiên cứu phần lý luận đã giúp tác giả có cơ sở khoa học để nghiên cứu thực trạng công tác quản lý giáo dục GTS thông qua hoạt động TNST, từ đó đề xuất một số biện pháp có tính khả thi nhằm tăng cường công tác quản lý hoạt động giáo dục GTS thông qua hoạt động TNST của các nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Về thực tiễn: Luận văn đã khảo sát thực trạng giáo dục GTS và quản lý giáo dục GTS thông qua hoạt động TNST cho học sinh THCS ở huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang. Luận văn đã khảo sát và thu thập ý kiến đánh giá về các biện pháp quản lý HĐTNST mà các CBQL nhà trường đã có nhiều cố gắng, trăn trở. Tuy nhiên, thực tế công tác quản lý giáo dục GTS thông qua hoạt động TNST ở trường THCS huyện Hiệp Hòa vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục và đầu tư nhiều hơn nữa.
Từ nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý giáo dục GTS thông qua hoạt động TNST ở trường THCS huyện Hiệp Hòa, luận văn đã đề xuất 5 biện pháp tổ chức hoạt động nhằm tăng cường quản lý giáo dục GTS thông qua hoạt động TNST, góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa thực trạng giáo dục với yêu cầu từ thực tiễn cuộc sống hiện nay:
Xây dựng nội dung chương trình và lập kế hoạch giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS thông qua tổ chức hoạt động TNST;
Đổi mới chỉ đạo hoạt động GD GTS;
Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động GD GTS; Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động GD GTS;
Bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động TNST gắn liền với giáo dục GTS cho giáo viên;
Huy động nguồn lực để tổ chức giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS thông qua tổ chức hoạt động TNST;
Các biện pháp này đã được khảo nghiệm qua ý kiến của CBQL và GV của các trường, hầu hết các ý kiến đều đồng ý các biện pháp đưa ra là cần thiết và có tính khả thi. Các biện pháp được xây dựng trên cơ sở phát huy năng lực, tiềm năng của người CBQL, cùng với sự vận dụng các chức năng quản lý và nguồn lực sẵn có của nhà trường.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở GD-ĐT Bắc Giang và phòng GD-ĐT Hiệp Hòa
Hàng năm trong chỉ đạo về phương hướng, nhiệm vụ năm học, Sở GD&ĐT đã duy trì việc đề cập đến vấn đề giáo dục GTS và hoạt động TNST trong trường học, tuy nhiên việc tổ chức các hoạt động mang tính trải nghiệm, sáng tạo cho học sinh lại chưa được quan tâm, đặc biệt là sự lồng ghép giữa giáo dục GTS với hoạt động TNST. Đồng thời, về phía Sở cũng cần có những định hướng, kế hoạch cụ thể hơn cho hoạt động này, để các trường làm tốt công tác xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học.
Trong quá trình kiểm tra, đánh giá toàn diện trường THCS, ngoài việc xoáy vào trọng tâm quản lý công tác dạy và học của các trường cần chú ý đến vai trò quản lý đối với hoạt động giáo dục GTS và các hoạt động TNST, đưa công tác này vào nội dung đánh giá và thi đua của từng trường. Cần có những quy định khen thưởng những cá nhân và tập thể có thành tích tốt trong công tác giáo dục GTS thông qua hoạt động TNST, đặc biệt có những sáng kiến, ý tưởng về hoạt động nâng cao sự trải nghiệm và phát huy tính sáng tạo cho học sinh.
2.2. Đối với đội ngũ giáo viên
Có sự quyết tâm chung sức của các giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách đội trên cơ sở nhận thức đúng đắn và đầy đủ về giáo dục GTS thông qua hoạt động TNST là điều quan trọng nhất đối với các trường THCS tại huyện Hiệp Hòa.