Bảng 4. 1: Khảo nghiệm sự cần thiết và khả thi của các giải pháp 135
Bảng 4. 2: Kết quả ý kiến phản hồi của SV về hoạt động giảng dạy của giảng viên D. T. T. H trước và sau thử nghiệm 140
Bảng 4. 3: Kết quả ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên Ng T. B trước và sau thử nghiệm 141
Bảng 4. 4: Kết quả ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên D.M.T trước và sau thử nghiệm 142
Bảng 4. 5: Kết quả ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên Tr.H.V trước và sau thử nghiệm 143
Bảng 4. 6: Kết quả ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên Ng.H.N trước và sau thử nghiệm 144
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 2. 1: Các mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục đại học theo AUN-QA 37
Có thể bạn quan tâm!
- Quản lý chương trình đào tạo tại Học viện Ngân hàng theo hướng đảm bảo chất lượng - 1
- Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lý Chương Trình Đào Tạo Theo Hướng Đảm Bảo Chất Lượng Ở Trường Đại Học
- Nghiên C U Về Quản Lý C Ươn Trìn Ào Tạo Ại Học
- Quản Lý Chương Trình Đào Tạo Theo Hướng Đảm Bảo Chất Lượng
Xem toàn bộ 213 trang tài liệu này.
Hình 2. 2: Mô hình đảm bảo chất lượng cấp CTĐT theo AUN-QA (phiên bản 3.0)...38
Hình 3. 1: Mô tả hoạt động cải tiến chất lượng sau đánh giá kiểm định độc lập 72
Sơ đồ 3. 1: Cơ cấu tổ chức của học viện ngân hàng 59
Sơ đồ 3. 2: Quá trình nghiên cứu đề tài 62
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, giáo dục đại học ở Việt Nam đã có sự chuyển biến về quy mô và chất lượng. Tuy nhiên, trên thực tế chất lượng GDĐH ở nước ta vẫn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã đánh giá:“Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, chưa giải quyết được mối quan hệ giữa tăng quy mô và nâng cao CLĐT” [1]. Để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 đã khẳng định rõ nhiệm vụ và giải pháp đối với cơ quan quản lý giáo dục: “Thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo ở cấp độ quốc gia, địa phương, từng CSGD, đào tạo và đánh giá theo chương trình của quốc tế để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo. Hoàn thiện hệ thống KĐCL giáo dục. Định kỳ KĐCL các cơ sở giáo dục, đào tạo và các CTĐT; công khai kết quả kiểm định. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở ngoài công lập, các cơ sở có yếu tố nước ngoài. Xây dựng phương thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với các loại hình giáo dục cộng đồng.” [2].
Trong trường đại học, quản lý CTĐT là hoạt động trọng tâm của nhà trường, góp phần tạo nên uy tín, thương hiệu của nhà trường thông qua các sản phẩm đào tạo đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực chất lượng của xã hội. Việc xác định rõ và côngkhai mục tiêu, chuẩn đầu ra, chuyển từ việc chủ yếu trang bị kiến thức lý thuyết sang đào tạo phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất, kỹ năng của người học, đào tạogắn giữa lý luận và thực tiễn, cam kết bảo đảm chất lượng, kiểm định chất lượng đàotạo đại học đáp ứng yêu cầu sử dụng nhân sự của các tổ chức đang đặt ra cho các trường đại học nói chung và Học viện Ngân hàng nói riêng những nhiệm vụ và trọng trách vô cùng lớn lao.
Học viện Ngân hàng là tổ chức đào tạo và nghiên cứu khoa học có nhiệm vụ đào tạo cán bộ ở bậc giáo dục chuyên nghiệp, bậc đại học và sau đại học về lĩnh vực Tài chính Ngân hàng. Từ 2009 đến nay, HVNH đã phát triển không ngừng, từ một
trường đại học chuyên đào tạo lĩnh vực Tài chính ngân hàng đã mở rộng đào tạo đa ngành, phát triển mạnh hợp tác đào tạo quốc tế thông qua các chương trình trao đổi GV, SV, liên kết đào tạo với nhiều trường đại học có uy tín trên thế giới cũng như hoạt động nghiên cứu khoa học, tư vấn chính sách, chuyển giao công nghệ và đổi mới CTĐT, nâng cao CLĐT. Trình độ và tính chuyên nghiệp của đội ngũ giảng viên ngày càng hoàn thiện góp phần khẳng định uy tín, thương hiệu và vị thế của HVNH. Một trong những vấn đề đang được Đảng ủy, Ban Giám đốc và toàn thể giảng viên đặc biệt quan tâm hiện nay đó là, chất lượng sản phẩm đầu ra (sinh viên tốt nghiệp HVNH) có đáp ứng được yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của xã hội trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh toàn cầu hay không? Có bao nhiêu CTĐT của HVNH được kiểm định đảm bảo chất lượng giáo dục đại học? Chiến lược và lộ trình cũng như sự chuẩn bị của HVNH cho hoạt động kiểm định chất lượng CTĐT đạt chuẩn khu vực và trên thế giới được xây dựng như thế nào? Trách nhiệm, sự phối kết hợp của các phòng, ban chức năng ra sao? … vẫn là những câu hỏi lớn, mặc dù HVNH đã nhận được khuyến cáo từ Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội từ năm 2017.
Đổi mới quản lý giáo dục nhằm phát triển và nâng cao CLĐT nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế đã và đang là yêu cầu cấp thiết, nhiệm vụ chiến lược của các cơ sở giáo dục và đào tạo. Việc nghiên cứu ứng dụng các mô hình QLCL giáo dục như xây dựng hệ thống KĐCL giáo dục ở cấp độ vĩ mô toàn hệ thống giáo dục được các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu và cộng đồng xã hội đặc biệt quan tâm. Có rất nhiều mô hình QLCL đang được vận dụng trong đánh giá, KĐCL giáo dục, CTĐT, nâng cao năng lực quản lý nhằm thay đổi đồng bộ hệ thống quản lý trong các trường đại học ở mọi loại hình đào tạo theo các hướng tiếp cận khác nhau. Các hướng nghiên cứu tiếp cận trên nhiều giác độ khác nhau, dựa trên quan điểm QLCL tổng thể (TQM), theo tiêu chuẩn ĐBCL chung ASEAN University Network - Quality Assurance (AUN-QA), Mô hình đảm bảo chất lượng CIPO (UNESCO, 2000), mô hình các yếu tố tổ chức SEAMEO, mô hình quản lý chất lượng Châu Âu EFQM hay mô hình ISO 9000:2000... nhưng cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào về quản lý CTĐT theo hướng ĐBCL tại HVNH áp dụng theo chuẩn của mô hình AUN-QA.
Xuất phát từ thực tế và những vấn đề nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên
cứu “ Quản lý chương trình đào tạo tại Học viện Ngân hàng theo hướng đảm bảo chất lượng”. Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng quản lý chương trình đào tạo tại Học viện Ngân hàng theo hướng đảm bảo chất lượng trong thời gian tới.
2. Mục đích nghi n cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2 1 M c c n n c u
Nghiên cứu thực tiễn quản lý CTĐT theo hướng ĐBCL tại Học viện Ngân hàng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý CTĐT theo hướng ĐBCL của 6 ngành học bậc đào tạo đại học, góp phần nâng cao quản lý CTĐT tại HVNH theo hướng ĐBCL.
2.2. Nhiệm v nghiên c u
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, xác định các khái niệm công cụ và tổng quan các nghiên cứu về quản lý chương trình đào tạo theo hướng ĐBCL bậc đại học.
- Khảo sát thực trạng đào tạo và quản lý CTĐT tại HVNH theo hướng ĐBCL và các yếu tố ảnh hưởng đến QLCT đào tạo theo hướng ĐBCL tại HVNH.
- Đề xuất một số giải pháp; khảo nghiệm 01 giải pháp trong quản lý CTĐT tại HVNH theo hướng ĐBCL phù hợp với đặc thù của HVNH, đáp ứng yêu cầu của xã hội về chất lượng nhân lực trong thời kỳ mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3 1 Đố tượng nghiên c u
- Quản lý chương trình đào tạo theo hướng ĐBCL tại Học viện Ngân hàng
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý CTĐT tại Học viện Ngân hàng theo hướng ĐBCL đối với CTĐT đại học hệ chính quy. Các hệ đào tạo và bậc đào tạo khác tại HVNH không nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này.
- Phạm vi về khách thể, địa bàn nghiên cứu:
+ Khách thể nghiên cứu: Cán bộ quản lý, giảng viên đang làm việc tại HVNH; Sinh viên đại học chính quy các khoa chuyên ngành (không bao gồm CTĐT chất lượng cao tại HVNH): Khoa Ngân hàng và Khoa Tài chính (cùng mã ngành đào tạo); Khoa Quản trị Kinh doanh; Khoa Kinh doanh Quốc tế; Khoa Kế toán Kiểm toán; Khoa Hệ thống Thông tin Quản lý và Khoa Ngôn ngữ Anh.
+ Đối tượng thử nghiệm: Đội ngũ GV, SV chuyên ngành X, Học viện Ngân hàng.
+ Địa bàn nghiên cứu: Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. P ươn p áp luận nghiên c u
- Cách tiếp cận logic - lịch sử: Quản lý CTĐT tại Học viện Ngân hàng theo hướng ĐBCL được nghiên cứu trong mối quan hệ biện chứng với tiến trình phát triển lịch sử xã hội và phù hợp với yêu cầu đổi mới trong đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu xã hội. Tiêu chí đánh giá đào tạo và quản lý CTĐT theo hướng ĐBCL của HVNH phải đáp ứng và bắt kịp xu hướng vận động của đất nước và quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa.
- Cách tiếp cận hệ thống: Quản lý CTĐT tại HVNH được xem xét như một hoạt động trọng tâm trong hệ thống chỉnh thể bao gồm quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình, phương thức tổ chức đào tạo, quản lý hoạt động dạy, hoạt động học, quản lý các điều kiện ĐBCL, việc kiểm tra, đánh giá kết quả ĐT... Các thành tố của hệ thống có mối quan hệ tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau và vận hành trong môi trường luôn biến đổi.
- Cách tiếp cận quản lý CTĐT theo hướng ĐBCL trong đào tạo đại học: Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về quản lýCTĐT theo cách tiếp cận các mô hình ĐBCL khác nhau, tuy nhiên tác giả sử dụng mô hình đảm bảo chất lượng AUN-QA. Quản lý CTĐT tại HVNH theo hướng ĐBCL đặc biệt chú trọng đến đánh giá chất lượng theo quy chuẩn, theo các tiêu chí, chỉ số của KĐCL (các yếu tố tạo nên chất lượng CTĐT từ tuyển sinh đầu vào, CTĐT, QLĐT, sản phẩm đầu ra,...) đáp ứng phù hợp yêu cầu chất lượng nhân lực của xã hội.
- Tiếp cận thực tiễn: Quản lý CTĐT không thể tách rời mục tiêu nâng cao chất lượng CTĐT. Từ thực trạng mô hình, hệ thống quản lý CTĐT đang được áp dụng tại HVNH hiện nay, tác giả phân tích, tổng hợp, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý CTĐT theo hướng ĐBC, từng bước đáp ứng các tiêu chí kiểm định chất lượng đào tạo đại học trong nước và khu vực.
4.2. P ươn p áp n n c u
* Nhóm phương pháp lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng để khái quát hóa, hệ thống hóa các tài liệu, các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến quản lý
CTĐT, ĐBCL giáo dục đại học nhằm hình thành cơ sở lý luận của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử vấn đề: được sử dụng để phát hiện và khai thác những khía cạnh mà các công trình nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến, làm cơ sở cho việc nghiên cứu tiếp theo
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực KĐCL, quản lý CTĐT làm cơ sở xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý CTĐT theo hướng ĐBCL và đề xuất các giải pháp mang tính ứng dụng có giá trị với HVNH.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Nhằm tìm hiểu mức độ quan tâm, đánh giá của các nhóm khách thể nghiên cứu trong đề tài nhằm bổ sung thêm dữ liệu trong quá trình phân tích, đánh giá thực trạng quản lý CTĐT theo hướng ĐBCL tại HVNH.
- Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: Điều tra thực trạng quản lý CTĐT tại Học viện Ngân hàng theo hướng ĐBCL qua các khách thể nghiên cứu của đề tài như: cán bộ quản lý, giảng viên, SV nhằm có kết quả tổng quan, đa chiều về quản lý CTĐT theo hướng ĐBCL tại HVNH hiện nay.
- Phương pháp xử lý số liệu nghiên cứu: Các phép toán thống kê là cơ sở cho việc tiến hành xử lý số liệu nghiên cứu, từ đó rút ra được những kết luận mang tính khoa học, chuẩn xác, phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài. nghĩa của kết quả được khẳng định nhờ các giá trị toán học thống kê đã được công nhận. Các số liệu thu được sau quá trình điều tra thực tiễn được xử lý bằng chương trình SPSS trong môi trường Windows, phiên bản 20.0.
- Phương pháp thử nghiệm giải pháp: Tác giả tiến hành khảo nghiệm 06 giải pháp để khẳng định sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp và thực hiện thử nghiệm 01 giải pháp trong nghiên cứu này.
5. Đóng góp mới của luận án
Kết quả nghiên cứu giúp tác giả đề xuất hệ thống các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý CTĐT theo hướng đảm bảo chất lượng tại HVNH và qua đó khẳng định được vị thế, vai trò, sứ mạng của HVNH phù hợp với yêu cầu đổi mới
quản lý ĐBCL đào tạo đại học trong các trường đại học Việt Nam hiện nay.
Tác giả xây dựng Bộ câu hỏi bao gồm các tiêu chí đánh giá quản lý CTĐT theo hướng ĐBCL trên cơ sở của mô hình đảm bảo chất lượng CTĐT phiên bản 3.0 các trường đại học khu vực Đông Nam Á (AUN-QA) và là tài liệu tham khảo hữu ích cho các học giả, các cơ sở giáo dục đào tạo đại học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về mặt lí luận
Luận án đã góp phần khái quát hóa cơ sở lí luận về quản lý CTĐT theo hướng ĐBCL trong các cơ sở giáo dục đại học. Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý CTĐT theo ĐBCL. Lựa chọn được mô hình quản lý CTĐT theo hướng ĐBCL mới nhất của AUN-QA và các tiêu chí đánh giá QLCL đào tạo theo hướng ĐBCL.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận án đã khảo sát thực trạng và phân tích, đánh giá khách quan quản lý CTĐT theo hướng ĐBCL của 6 CTĐT đại học hệ chính quy dựa trên 11 tiêu chí trong mô hình ĐBCL cấp CTĐT theo AUN-QA phiên bản 3.0 kết hợp lại bao gồm: Quản lý cấu trúc CTĐT; Quản lý nội dung CTĐT; Quản lý chất lượng giảng viên; Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá quá trình học tập của SV; Quản lý cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và các hoạt động hỗ trợ SV; Quản lý chất lượng SV. Trên cơ sở đó, xác định được 4 yếu tố ảnh hưởng đến QLCTĐT theo hướng ĐBCL tại HVNH, bao gồm: Quy định của BGD&ĐT; Tầm nhìn của ban lãnh đạo Học viện; Quan điểm của Ban lãnh đạo các Khoa chuyên ngành và quan điểm của cán bộ, GV.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm từng bước nâng cao chất lượng quản lý CTĐT tại HVNH, đáp ứng các chuẩn theo mô hình kiểm định chất lượng của AUN-QA.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và các Phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý chương trình đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng đào tạo đại học