Tổ Chức Thực Hiện Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân


đảm tiền vay; các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm theo quy định (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, Hợp đồng bảo hiểm tài sản, báo cáo tiến độ hình thành tài sản trong trường hợp nhận thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lại...);

- Báo cáo việc sử dụng vốn vay và chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích của khách hàng;

- Biên bản kiếm tra sử dụng vốn vay;

- Biên bản xác định nợ rủi ro bất khả kháng (trường hợp nợ bị rủi ro);

- Các giấy tờ khác (nếu có).

d. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân

Quy trình tín dụng KHCN tại Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam được xây dựng cơ bản theo Quyết định số 839/NHNNo- HSX ngày 15/5/2017 của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về Quy trình cho vay đối với KHCN trong hệ thống Agribank Việt Nam.

Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay khách hàng cá nhân


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

Tiếp thị khách hàng

Tiếp nhận hồ sơ vay vốn

Quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hà Nam - 12

Thẩm định tín dụng

Trình hồ sơ xét duyệt

Quyết định cấp tín dụng

Giải ngân

Quản lý khoản vay và thu hồi nơ

(Nguồn: Quy chế hoạt động của Agribank)


Cụ thể các bước thực hiện của quy trình: Bước 1: Tiếp thị khách hàng

Đây là nhiệm vụ đầu tiên của CBTD. CBTD tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn, có nhiệm vụ tìm kiếm thông tin, nắm bắt nhu cầu khách hàng, thông báo cho khách hàng biết các chính sách tín dụng mà Chi nhánh đang áp dụng, tư vấn hồ sơ, đánh giá sơ bộ về khách hàng, xác định sản phẩm và điều kiện tín dụng trên nguyên tắc thỏa thuận đôi bên cùng có lợi và tuân thủ quy định của Chi nhánh.

CBTD cung cấp mẫu hồ sơ và hướng dẫn khách hàng cung cấp hồ sơ vay theo danh mục quy định cho từng sản phẩm thích hợp, hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn ngân hàng (nếu cần thiết).

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn

CBTD tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng, kiểm tra hồ sơ, so sánh với danh mục chi tiết các tài liệu của bộ hồ sơ vay. Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều được CBTD báo cáo lãnh đạo và thông báo lại cho khách hàng (nếu không đủ điều kiện vay). CBTD làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lý của hồ sơ vay.

Bước 3: Thẩm định tín dụng

- Kiểm tra, rà soát tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay;

- Thẩm định các điều kiện vay vốn;

- Hình thức bảo đảm tiền vay và thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay (nếu có);

- Chấm điểm, xếp hạng khách hàng tại thời điểm thẩm định theo quy định về chấm điểm, xếp hạng khách hàng trên hệ thống xếp hạng hiện hành của Agribank;

- Thẩm định tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh để áp dụng lãi suất thỏa thuận;

- Lập báo cáo thẩm định, đề xuất việc cho vay hay không cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay, biện pháp bảo đảm tiền vay, mức lãi suất cho vay, lãi suất quá hạn, lãi suất chậm trả và các nội dung khác có liên quan; chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ của bộ hồ sơ cho vay; tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo thẩm định và chịu trách nhiệm về đề xuất của mình; ký ghi rõ họ tên và ký tắt từng trang báo cáo thẩm định.


Bước 4: Trình hồ sơ xét duyệt khoản vay

- Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, tờ trình trình người có thẩm quyền tổ chức Họp hội đồng tín dụng (đối với khoản vay phải thông qua hội đồng tín dụng);

- Trình Trưởng phòng kinh doanh;

- Trường hợp khoản vay vượt thẩm quyền quyết định của Agribank nơi cho vay, lập tờ trình trình Agribank nơi phê duyệt vượt thẩm quyền. Trường hợp từ chối cho vay: soạn thông báo từ chối cho vay khi khách hàng có yêu cầu.

- Quản lý, lưu giữ hồ sơ theo quy định. Bước 5: Quyết định cấp tín dụng

Căn cứ hồ sơ khoản vay, báo cáo thẩm định/tái thẩm định, biên bản Họp hội đồng tín dụng (nếu có), trường hợp cần thiết, yêu cầu bổ sung thông tin, tái thẩm định về khoản vay để xem xét quyết định theo thẩm quyền, ghi rõ ý kiến đồng ý cho vay hay không đồng ý cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

- Nếu từ chối cho vay: Thông báo từ chối cho vay (nêu rõ lý do) khi khách hàng có yêu cầu;

- Nếu đồng ý cho vay:

+ Trường hợp thuộc thẩm quyền: Người quyết định cho vay ghi ý kiến đồng ý cho vay và ký trên Báo cáo thẩm định;

+ Trường hợp khoản vay vượt thẩm quyền: Người quyết định cho vay ghi ý kiến chấp thuận cho vay và ký trên Báo cáo thẩm định, giao Phòng Khách hàng lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, hồ sơ gồm: Tờ trình phê duyệt vượt quyền; Báo cáo thẩm định; Biên bản họp hội đồng tín dụng (nếu cỏ); Bộ hồ sơ cho vay; Các tài liệu khác theo yêu cầu của Người phê duyệt (nếu có).

Bước 6: Giải ngân

Chuyên viên hỗ trợ quan hệ khách hàng thực hiện báo nguồn và hạch toán vào hệ thống bút toán giải ngân, sau đó chuyển chứng từ giải ngân (giấy lĩnh tiền mặt, UNC) ra bộ phận kế toán hạch toán.

Bước 7: Quản lý khoản vay và thu hồi nợ

CBTD thường xuyên quản lý, theo dõi khoản vay trên máy tính và trên sổ theo


dõi khách hàng của CBTD để cập nhật thông tin và đôn đốc khách hàng trả nợ gốc lãi đúng hạn. Đồng thời định kỳ kiểm tra khách hàng như kiểm tra tài sản đảm bảo, kiểm tra tình hình tình chính của khách hàng v.v.

Trước khi nợ đến hạn, CBTD thông báo tới khách hàng số tiền phải nộp để khách hàng chuẩn bị đủ tiền. Kiểm tra các nghĩa vụ của khách hàng tại Chi nhánh khi hết hạn Hợp đồng tín dụng. Nếu khách hàng đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Agribank quy định trong Hợp đồng tín dụng thì tiến hành thanh lý Hợp đồng tín dụng, tiến hành giải chấp TSĐB theo quy định của pháp luật, bàn giao lại bàn gốc TSĐB cho khách hàng.

Trường hợp không thu hồi được nợ vay thì chuyển hồ sơ qua bộ phận xử lý nợ xử lý các nghiệp vụ cần thiết để thu hồi nợ vay.

2.2.3. Tổ chức thực hiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

2.2.3.1. Nguồn vốn để cho vay và kế hoạch sử dụng nguồn vốn

Nguồn vốn chính để kinh doanh của Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam là nguồn vốn từ huy động và duy trì tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn của ngân hàng ở quanh mức 90%, nhằm đảo bảo hiệu quả sử dụng vốn cũng như duy trì hệ số an toàn vốn.

Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam tập trung nguồn lực để tối đa hóa tỷ lệ nguồn từ huy động từ tiền gửi trên nguồn vốn huy động, bởi vì chi phí từ huy động tiền gửi thông thường thấp hơn so với các hoạt động huy động khác. Trường hợp nguồn tiền gửi không đủ đảm bảo nguồn vốn cho vay, Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam có thể được điều chuyển từ Agribank. Ngoài ra, tùy thuộc vào cơ cấu tiền gửi trong tổng nguồn vốn huy động, Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam sẽ điều chỉnh kế hoạch sử dụng nguồn vốn. Nếu cơ cấu tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lớn Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam sẽ tăng các khoản vay trung và dài hạn, nếu cơ cấu tiền gửi thanh toán lớn, Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam sẽ đẩy mạnh cho vay ngắn hạn. Ngoài ra, tình hình kinh doanh cũng ảnh hưởng đến điều chỉnh kế hoạch sử dụng nguồn vốn. Chính sách sử dụng nguồn vốn của Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam được điều chỉnh theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, kiểm soát chặt chẽ rủi ro, tập trung cho vay vào nhóm khách hàng có tài sản đảm bảo tốt, kinh doanh hiệu quả.


2.2.3.2. Phương pháp định giá các khoản vay

Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam định giá khoản vay chủ yếu theo phương pháp lãi suất cơ sở. Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam căn cứ vào các yếu tố chi phí huy động vốn từ Phòng Giao dịch, chi phí huy động thực tế từ hoạt động tiền gửi và các nguồn vốn khác, lợi nhuận từ mua, bán vốn, phần bù rủi ro về kỳ hạn tín dụng, phần bù rủi ro về khả năng thanh toán của KHCN để định giá khoản vay. Trong đó, Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam căn cứ vào quy định của NHNN về lãi suất tiền gửi để đưa ra mức lãi suất huy động các kỳ hạn áp dụng cho Phòng Giao dịch và lãi suất Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam mua vốn từ Phòng Giao dịch. Lãi suất mua vốn Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam điều chỉnh hợp lý nhằm giảm thiểu chi phí huy động, tạo động lực Phòng Giao dịch tăng cường huy động tiền gửi. Sau khi đánh giá lãi suất mua vốn từ Phòng Giao dịch, hội sở đưa ra lãi suất bán vốn cho Phòng Giao dịch phù hợp để thực hiện cho vay KHCN. Quy định của Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam lãi suất bán vốn các khoản vay ngắn hạn thấp hơn lãi suất các khoản vay dài hạn, lãi suất bán vốn cho các khoản vay không phát sinh nợ quá hạn thấp hơn lãi suất các khoản vay có phát sinh nợ quá hạn.

Theo phương pháp định giá lãi suất cơ sở, các khoản vay ngắn hạn lãi suất thấp hơn các khoản vay trung, dài hạn. Các khoản vay phát sinh nợ quá hạn lãi suất cao hơn các khoản vay KHCN trả nợ đúng hạn. Ngoài ra tại từng thời điểm, Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam quy định lãi suất cho vay tối đa, lãi suất tối thiểu đối với thời hạn vay ngắn hạn, trung dài hạn.

2.2.3.3. Quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân Thứ nhất: Quản lý kỳ hạn các khoản vay KHCN

Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam chú trọng quản lý kỳ hạn các khoản vay KHCN nhằm đảm bảo tính an toàn và ổn định trong hoạt động cho vay. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay đến 31/12/2018 các khoản vay kỳ hạn ngắn hạn và trung dài hạn lần lượt là 54,88%, 48,12% (xem bảng 2.2). Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam áp dụng nhiều biện pháp để tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn hoặc giảm thời gian cho vay các khoản vay trung, dài hạn. Để đảm bảo yếu tố cạnh tranh về sản phẩm với


các NHTM khác, sản phẩm mua nhà của Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam có thời gian vay vốn tối đa lên đến 15 năm. Tuy nhiên, thực tế Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam không khuyến khích kéo dài thời gian cho vay KHCN, tất cả khoản vay 15 năm đều được kiểm soát cẩn trọng, kiểm soát phê duyệt chặt chẽ. Chính vì thế đã khuyến khích Phòng Giao dịch thuyết phục khách hàng giảm thời gian vay xuống còn 08 năm hoặc 10 năm. Bên cạnh đó, chính sách lãi suất bán vốn của Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam cho Phòng Giao dịch cũng thay đổi theo kỳ hạn khoản vay, lãi suất này tăng tỷ lệ thuận với kỳ hạn vay, kỳ hạn vay càng dài lãi suất bán vốn càng tăng, lợi nhuận từ các khoản Phòng Giao dịch cho vay càng giảm. Đây cũng được coi là công cụ quan trọng trong quản lý kỳ hạn vay KHCN của Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam.

Thứ hai: Quản lý tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo

Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam duy trì tỷ lệ dư nợ của KHCN có tài sản đảm bảo luôn ở mức cao (trên 90% tổng dư nợ cho vay KHCN).

Ngay khi phân loại và nhận thấy khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ khó khắc phục, nợ đã được gia hạn nhưng chưa trả được hoặc chưa xác định được nguồn trả, chi nhánh đã áp dụng quản lý chặt chẽ khoản vay của khách hàng, đồng thời rà soát hồ sơ pháp lý và tình trạng TSĐB để xem xét khả năng phát mại nhằm thu hồi vốn. Sau đó phối hợp với các cơ quan chức trách của nhà nước để tiến hành thanh lý TSĐB tiền vay theo trình tự quy định trên các văn bản pháp lý.

Đối với Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam, những khoản vay không có TSĐB, Chi nhánh đã thực hiện kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính khách hàng, các khoản phải thu và yêu cầu khách hàng cùng người mua hàng cam kết thanh toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, tư vấn cho khách hàng bán bớt những tài sản không phát huy hiệu quả, không cần để trả nợ tiền vay.

Thứ ba: Quản lý trích lập dự phòng rủi ro

Hiện tại Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam đang thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dung theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 và


văn bản 450/QĐ-HĐTV-XLRR ngày 30/05/2014 của Hội đồng thành viên về ban hành Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín trong hoạt động của Agribank. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/06/2014 thay thế cho Quyết định 469/QĐ-HĐQT- XLRR ngày 30/03/2012 của Hội đồng thành viên.

+ Dự phòng chung: Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng dư nợ và giá trị cam kết ngoại bảng từ nhóm 1 đến nhóm 4.

+ Dự phòng cụ thể: Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam áp dụng tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với 5 nhóm nợ nêu trên như sau: Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%.

Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro được thực hiện theo nguyên tắc: trích đúng, đủ, kịp thời theo kết quả phân loại nợ tại thời điểm tính trích lập dự phòng; phản ánh đầy đủ, trung thực chi phí hoạt động kinh doanh và bảo đảm an toàn, phát triển bền vững.

Thứ bốn: Xử lý rủi ro tín dụng

Khi phát sinh rủi ro từ hoạt động cấp tín dụng, việc xử lý rủi ro phải được thực hiện theo nguyên tắc và sử dụng những biện pháp phù hợp, như: Phải thực hiện theo quy định của pháp luật; mỗi khoản vay phải được sử dụng nhiều biện pháp xử lý khác nhau; đảm bảo hiệu quả, thu hồi kịp thời tiền vốn, lãi và các tài sản; có thể xử lý rủi ro thông qua các cơ quan bảo vệ pháp luật. Ngoài ra cần thành lập hội đồng xử lý, phân quyền xử lý và chế độ làm việc của bộ phận xử lý rủi ro phải đảm bảo tính công khai, minh bạch và hiệu quả. Một số biện pháp xử lý rủi ro tín dụng:

- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, gia hạn nợ, giãn nợ, khoanh nợ, chuyển nợ quá hạn hoặc xoá nợ theo quy định của pháp luật. Trong những trường hợp cần thiết, sau khi xem xét hồ sơ ngân hàng có thể miễn, giảm lãi đối với khách hàng vay vốn.

- Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nhận tài sản bảo đảm tiền vay để thay cho nghĩa vụ trả nợ, tự bán tài sản bảo đảm hay bán nợ cho các tổ chức khác.

- Trích lập các khoản dự phòng RRTD, sử dụng quỹ dự phòng tài chính để bù đắp tổn thất về tiền vốn, tài sản.


- Khởi kiện vụ án kinh tế, dân sự, lao động và hành chính tại toà án để thu hồi nợ và tài sản.

2.2.4. Giám sát và điều chỉnh hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

Công tác thẩm định, kiểm tra giám sát hoạt động cho vay được CBTD tiến hành thực hiện ở tất cả các khâu từ trước khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay, đảm bảo sự nhất quán, logic, hợp lý và chính xác trong quá trình thẩm định và đánh giá rủi ro tín dụng về phía khách hàng. Cụ thể:

- Giám sát trước khi cho vay: CBTD xem xét các vấn đề về khoản vay, tài sản đảm bảo, việc tuân thủ chính sách tín dụng, quy trình tín dụng một cách chặt chẽ. Trong đề xuất tín dụng phải bao gồm các thông tin định lượng và định tính về khách hàng, thông tin quản lý, phân tích ngành và vị thế trên thị trường của khách hàng, bao gồm cả năng lực tài chính và dự báo tài chính liên quan đến khả năng trả nợ của khách hàng trong tương lai.

- Thực hiện giám sát trong khi cho vay: CBTD xác định mục đích vay vốn của khách hàng, từ đó yêu cầu về chứng từ giải ngân phải đầy đủ và hợp lệ theo quy định. Ban lãnh đạo Chi nhánh kiểm tra lại tính đầy đủ và hợp lệ của các chứng từ trước khi khởi tạo khoản vay.

- Thực hiện giám sát sau khi cho vay: Sau khi hồ sơ đã được giải ngân thì định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý Phòng Khách hàng hộ cá nhân có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát hoạt động cho vay KHCN của Chi nhánh, nội dung kiểm soát sẽ kiểm tra về mặt quy trình cho vay, hồ sơ, điều kiện phê duyệt… Nếu có phát hiện sai sót sẽ yêu cầu bộ phận liên quan giải trình và khắc phục, trường hợp sai phạm không thể khắc phục thì chuyển lên hội đồng kỷ luật của ngân hàng xem xét xử lý.

Phòng Kế toán ngân quỹ kiểm tra định kỳ các khoản tín dụng trên toàn hệ thống. Phương pháp kiểm tra: kiểm tra trực tiếp tại chi nhánh, đối chiếu với các quy định, quy trình của Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam, Agribank, luật các TCTD. Nội dung kiểm tra: Kiểm tra việc tuân thủ quy chế của NHNN, Agribank và Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam, tuân thủ phê duyệt của các cấp có thẩm quyền, mức độ đáp ứng các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh cho khách hàng.

Xem tất cả 128 trang.

Ngày đăng: 17/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí