Phòng Khách hàng hộ các nhân định kỳ hàng tháng đánh giá lại các khoản vay, đề xuất Ban Giám đốc điều chỉnh: cơ cấu hoạt động cho vay, danh mục chung của Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam, chính sách lãi suất, ưu đãi, kế hoạch sử dụng nguồn vốn, thực hiện các nghiệp vụ hoán đổi…nhằm tăng hiệu quả cho vay KHCN.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghi ệp và Phát triển nông thôn Vi ệt Nam - Chi nhánh tỉnh Hà Nam
2.3.1. Kết quả đạt được
Từ kết quả phân tích trên có thể tóm lược những kết quả đạt được trong hoạt động quản lý cho vay KHCN của Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam như sau:
- Chính sách cho vay KHCN của Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam đề ra phù hợp đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Hà Nam và định hướng của Agribank. Khung chính sách tín dụng KHCN được ban hành khá đồng bộ, bao gồm quy định giới hạn tín dụng, thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng, quy chế Hội đồng tín dụng, quy định đồng tài trợ, quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro, các quy định cho vay, quy định bảo đảm tiền vay, quy định miễn, giảm lãi...; Các quy trình nghiệp vụ tín dụng KHCN được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và các tài liệu hướng dẫn như Quy trình cấp tín dụng KHCN, Sổ tay tín dụng, quy trình quản lý cho vay trên hệ thống IPCAS, quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng; Ngoài ra, để ứng xử kịp thời với những biến động của môi trường kinh tế, pháp lý, còn có các văn bản chỉ đạo và cảnh báo tín dụng trong từng thời kỳ.
- Mô hình quản lý hợp lý
+ Hoạt động tín dụng được diễn ra thống nhất trong toàn hệ thống, đảm bảo các giới hạn chấp nhận rủi ro thông qua các tiêu chuẩn cấp tín dụng, cũng như các biện pháp quản lý tín dụng, đảm bảo rằng dù khách hàng quan hệ tín dụng ở bất cứ chi nhánh nào cũng được hưởng lợi các sản phẩm tín dụng như nhau. Đồng thời, các cá nhân, đơn vị được quyền chủ động thực hiện thông qua việc phân cấp, uỷ quyền của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc và các cấp có thẩm quyền trên cơ sở phù hợp với môi trường, chất lượng hoạt động, xếp hạng tín dụng của từng đơn vị và năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản lý của người được uỷ quyền.
+ Mô hình quản lý cho vay KHCN tại Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam đang áp dụng là mô hình quản lý phân tán. Do đó việc giải quyết hồ sơ nhanh, tiết kiệm thời gian cho khách hàng.
Có thể bạn quan tâm!
- Lợi Nhuận Cho Vay Khcn Của Agribank Chi Nhánh Tỉnh Hà Nam
- Quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hà Nam - 11
- Tổ Chức Thực Hiện Hoạt Động Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân
- Quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hà Nam - 14
- Quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hà Nam - 15
Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.
- Chất lượng tín dụng ở mức an toàn, hiệu quả
Với tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn ở mức an toàn chứng tỏ bộ phận đảm nhiệm cho vay KHCN hoạt động có hiệu quả và kiểm soát được tỷ lệ này. Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn dù tăng lên nhưng đã được kiểm soát và luôn ở mức cho phép. Điều này cũng chứng tỏ, các cán bộ đã thực hiện công tác thẩm định tương đối chặt chẽ, loại bỏ những khách hàng có tư cách, mục đích không tốt. Với những khách hàng có tư cách tốt nhưng gặp khó khăn trong việc chi trả thì các cán bộ đã tìm các biện pháp giúp đỡ khách hàng, thực hiện lại cơ cấu nợ cho hợp lí hơn.
- Thực hiện đúng quy định, quy chế cho vay cá nhân
Chi nhánh luôn đảm bảo được thực hiện quy định, quy chế cho vay khách hàng cá nhân. Thứ nhất đảm bảo dựa trên những Thông tư, Nghị định mà NHNN quy định trong hoạt động cho vay của TCTD. Thứ hai, đảm bảo quy chế của Agribank đưa ra về đảm bảo cho vay khách hàng cá nhân
2.3.2. Một số hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý cho vay khách hàng cá nhân của Agribank Chi nhánh Hà Nam còn một số những hạn chế sau:
- Thứ nhất, công tác quản trị quan hệ khách hàng chưa triệt để
Quản lý khách hàng là việc rất quan trọng trong việc tạo tiền đề để mở rộng ra những mối quan hệ khác. Việc đó phụ thuộc vào sự phục vụ khách hàng trong các ứng xử, giải thích, thuyết phục sao cho khách hàng hiểu, đồng tình với những yêu cầu của ngân hàng. Mặt khác cần chăm sóc khách hàng thường xuyên hơn không chỉ ở giai đoạn khách hàng vay vốn. Mà ngay cả sau khi khách hàng sử dụng dịch vụ luôn cảm thấy hài lòng sử dụng và sẽ giới thiệu cho khách hàng khác để tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
- Thứ hai, Quy trình cho vay còn chưa thực sự hoàn chỉnh
Hiện tại, Agribank vẫn đang chưa có quy chuẩn về việc thu thập thông tin
khách hàng, công tác tiếp nhận thông tin khách hàng vẫn chủ yếu dựa trên thông tin khách hàng cung cấp, thông tin do cán bộ tín dụng thu thập được qua các mối quan hệ và kinh nghiệm cá nhân, hệ thống thông tin chưa được chuẩn hóa chung, điều này dẫn đến công tác thẩm định khách hàng còn kèm hiệu quả: Trong quá trình phân tích các thông tin tài chính, công tác thẩm định mới chỉ dừng lại đơn thuần ở việc đánh giá, so sánh các chỉ tiêu, hệ số kỳ này với kỳ trước. Chưa có hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, hay rất khó có được tình hình hoạt động của một đơn vị khác cùng loại hình để tiến hành so sánh, đối chiếu .Vẫn có tình trạng kéo dài thời gian thẩm định, thiết lập hồ sơ giải quyết cho vay cá nhân đối với khách hàng chưa được giải quyết một cách triệt để, nhiều bộ hồ sơ cán bộ tín dụng xử lý vượt quá thời gian quy định.
- Thứ ba, mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm so với giai đoạn trước và duy trì ở mức an toàn (dưới 3%), tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế khó khăn, ảnh hưởng của dịch COVID-19 tác động làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, thu nhập của khách hàng,… do đó tỷ lệ nợ xấu đang có nguy cơ tăng lên, nhiều khoản vay đã được cơ cấu, gia hạn. Điều này đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng và làm giảm vòng quay của vốn tín dụng.
Một số khoản nợ xấu còn tồn đọng chưa được xử lý dứt điểm, đặc biệt là việc xử lý thu hồi nợ của một số khách hàng gặp nhiều khó khăn, mặc dù vẫn đang tiếp tục tìm biện pháp để xử lý thu hồi nợ.
Thứ tư, Hoạt động kiểm soát nội bộ chưa thực sự hiệu quả:
Thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra của Chi nhánh đã tham mưu cho Ban Giám đốc tình hình thực hiện các mặt nghiệp vụ, tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành đối với các Chi nhánh loại 2 nhằm chấn chỉnh, sửa sai kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, chất lượng tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên một số chi nhánh loại 2 việc chỉnh sửa chưa dứt điểm, kịp thời, những sai sót có tính lặp lại trong quy trình tín dụng, kế toán ... tính tuân thủ chưa cao. Một số cán bộ trong quá trình tác nghiệp trách nhiệm chưa cao, hoạt động kiểm tra, tự kiểm
tra của 1 số Chi nhánh loại 2 chưa được quan tâm đúng mức, chưa coi trọng công tác kiểm tra và tự kiểm tra.
Thứ năm, Việc chấp hành các quy trình về cấp tín dụng còn chưa nghiêm túc, còn vi phạm trong nguyên tắc, điều kiện, đối tượng cho vay, kiểm tra giám sát khoản vay theo quy định của NHNN, của Agribank.
Còn một số trường hợp chấp hành quy trình nghiệp vụ chưa nghiêm túc, thể hiện qua việc kiểm tra kiểm soát hồ sơ vay vốn trước, sau khi cho vay, quy trình cho vay chưa đảm bảo, việc thẩm định dự án nhiều khi còn mang tính hình thức chưa sát thực tế cho nên dẫn đến một số món vay thu hồi nợ gặp khó khăn.
Vẫn còn một số cán bộ tín dụng đôi lúc đang gây phiền hà, nhũng nhiễu cho khách hàng như: có thái độ giao tiếp, hướng dẫn khách hàng không tận tình chu đáo làm mất thời gian của khách hàng. Tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ tiện ích của Agribank còn hạn chế, chưa khéo léo. Việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn đôi khi chưa thực hiện nghiêm túc, triệt để thực hiện còn mang tính hình thức, chiếu lệ.
2.3.3 Nguyên nhân cơ bản
Những hạn chế của công tác quản lý cho vay KHCN tại Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam do tồn tại một số nguyên nhân như sa:
a) Nguyên nhân khách quan
Hệ thống pháp lý: vẫn trong giai đoạn hoàn thiện nhiều về cả định tính lẫn định lượng phù hợp sự phát triển nền kinh tế. Các văn bản pháp luật về hoạt đồng ngân hàng phải được xây dựng dựa trên cơ cở các giao dịch về giấy tờ và nghiệp vụ. Môi trường kinh doanh biến động phức tạp: Trong bối cảnh suy thoái kinh tế,
dịch bệnh diễn biến phức tạp ảnh hưởng sâu rộng tới kinh tế toàn cầu, việc sản xuất kinh doanh trong thời gian gặp rất nhiều khó khăn, hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được, giá cả các mặt hàng trong xu hướng giảm, nên nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống của hộ sản xuất cũng có phần giảm sút.
Môi trường kinh doanh trên địa bàn: Phần lớn khách hàng Agribank nói chung hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn, là lĩnh vực hoạt động thường xuyên chịu sự tác động của môi trường tự nhiên. Những biến động lớn về thời tiết,
khí hậu gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự đoán, nó thường xảy ra bất ngờ với thiệt hại lớn nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Vì vậy khi có thiên tai địch họa xảy ra, khách hàng cùng ngân hàng sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, phương án kinh doanh bị đổ bể, khách hàng không có nguồn thu… điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng phải cùng chia sẻ rủi ro với khách hàng của mình.
Sự cạnh tranh trong ngành: Các ngân hàng thương mại luôn cạnh tranh quyết liệt trong hoạt động tín dụng và huy động vốn trong đó những ngân hàng với quy mô lớn và có thương hiệu đạt được những lợi thế trong việc thiết lập giá và thu hút khách hàng. Hiện tại các ngân hàng đều mạnh về công nghệ thanh toán và quản lý, cũng như nâng cao tính bảo mật và an toàn giao dịch.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Quản lý cho vay KHCN tại Chi nhánh chưa thực sự được quan tâm và chú trọng đúng mức. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều đánh giá cho vay KHCN trong dân cư là một thị trường đầy tiềm năng nhưng chưa được chú trọng khai thác. Điều này xuất phát từ đặc điểm của những khoản cho vay KHCN là quy mô mỗi hợp đồng nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, chất lượng thông tin của khách hàng thường không cao gây khó khăn cho quá trình thẩm định...
- Cơ chế chính sách, văn bản chính sách cho vay chịu tác động bởi nhiều yếu tố: Chính sách cho vay KHCN của Agribank chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: Các thay đổi của luật pháp, thay đổi bởi môi trường kinh doanh, các yếu tố cạnh tranh, kết quả thực hiện các chỉ tiêu, kết quả đánh giá các quy trình, quy định quy chế….Vì vậy tuổi đời của các văn bản chính sách cho vay thường ngắn, các hướng dẫn nghiệp vụ đôi khi chưa theo kịp chính sách. Mặt khác, trước sức ép tăng trưởng cho vay, chính sách tín dụng, chính sách quản lý rủi ro liên tục thay đổi. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới văn bản, chính sách còn nhiều bất cấp, chồng chéo.
- Kiểm soát hoạt động kiểm tra sau khoản vay chưa tốt:
Nhân viên tín dụng bị cuốn vào việc ưu tiên giải quyết các hồ sơ mới đế có doanh số, một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà Ngân hàng yêu cầu.
Việc kiểm tra sử dụng vốn vay của KHCN còn mang tính hình thức, chiếu lệ, chưa thường xuyên, việc kiểm tra sau khi cho vay chưa được coi trọng như là một tất yếu của quy trình cho vay, từ đó dẫn đến một số khách hàng còn sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ Ngân hàng hoặc Ngân hàng không biết được khách hàng đã ngừng hoạt động kinh doanh hay đang gặp khó khăn về tài chính, nên vẫn tiếp tục giải ngân trong hạn mức tín dụng đã cấp cho khách hàng.
Sự am tường của các cán bộ tín dụng về các đặc thù của ngành nghề kinh doanh của khách hàng còn hạn chế nên không thể kiểm soát được toàn bộ việc sử dụng vốn vay của khách hàng hoặc không hiểu được đặc điểm vòng quay vốn của khách hàng để xác định kỳ trả nợ cho hợp lý. Do không thể kiểm soát được toàn bộ việc sử dụng vốn vay của khách hàng, đã xảy ra những trường hợp thất thoát vốn vay, nhất là khi Ngân hàng tài trợ cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản hoặc cho vay sản xuất nông nghiệp.
- Hoạt động kiểm soát nội bộ chưa thực sự hiệu quả:
Nguyên nhân nằm trong kế hoạch chỉ đạo hành động kiểm soát nội bộ từ Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ chưa đủ mạnh, thực tế hoạt động kiểm toán nội bộ thực hiện chưa thường xuyên, nghiêm túc, hoạt động kiểm toán còn mang tính hình thức, chưa thể hiện góc nhìn độc lập, chưa phát huy hết vai trò kiểm soát rủi ro tín dụng. Thứ hai là do thiếu nhân sự có đủ trình độ để làm công tác kiểm soát nội bộ. Nhân sự của Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ thường được tuyển dụng từ nguồn cán bộ tín dụng của chi nhánh nhưng do tính chất va chạm và nhạy cảm của công việc kiểm soát, nên các cán bộ tín dụng thường từ chối thuyên chuyển công tác. Nguồn nhân sự từ ngành kiểm toán thì thường không am hiểu sâu về công tác tín dụng nên gặp khó khăn trong công việc.
- Trang thiết bị, công nghệ ngân hàng chưa đáp ứng được nhu cầu. Không chỉ riêng tại chi nhánh mà ngay cả phần lớn các NHTM trong nước, việc ứng dụng công nghệ trong quản lý cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng còn nhiều hạn chế.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH HÀ NAM
3.1. Định hướng phát phát triển và phương hưởng quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Nhìn chung từng giai đoạn cụ thể, Chi nhánh đều thực hiện công tác tự đánh giá và đặt ra mục tiêu thực hiệcn cho chi nhánh trong từng giai đoạn cụ thể, với tầm nhìn trung hạn trên cơ sở tầm nhìn chung của Agribank, cụ thể giai đoạn 2020 – 2023, ban lãnh đạo cho nhánh đặt ra một số mục tiêu tăng trường như sau:
- Về nguồn vốn: phấn đấu nguồn vốn huy động tại địa phương tăng bình quân 10% - 15%/năm, tỷ trọng nguồn vốn dân cư đạt 90% tổng nguồn vốn huy động tại địa phương.
- Về dư nợ cho vay KHCN: tốc độ tăng trưởng từ 15% - 20%/năm, trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 65 - 70% tổng dư nợ cho vay KHCN.
- Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN (từ nhóm 2 đến nhóm 5) giảm về số tuyệt đối và tương đối so với năm 2019, và duy trì ở mức bình quân dưới 2%.
- Tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN (từ nhóm 3 đến nhóm 5) giảm về số tuyệt đối và tương đối so với năm 2019, và duy trì dưới 1%.
3.1.2. Phương hướng quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Thực hiện chủ trương của Agribank, Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam xây dựng phương hướng quản lý hoạt động cho vay KHCN trong thời gian tới như sau:
- Mở rộng cho vay KHCN đi đôi với đảm bảo chất lượng cho vay KHCN, phát triển cho vay KHCN trong phạm vi kiểm soát và quản lý, thực hiện các biện pháp thu hồi, xử lý nợ tồn đọng, nợ có vấn đề.
- Hoạt động cho vay KHCN cần phải bán sát mục tiêu kế hoạch đã được Hội đồng thành viên phê duyệt, thực hiện cho vay trên cơ sở các cân đối về nguồn vốn và theo danh mục đã được phê duyệt, chú trọng tập trung vốn cho nông nghiệp, nông thôn và sản xuất hàng xuất khẩu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động cho vay KHCN; xây dựng phương án và các giải pháp xử lý các khoản nợ có vấn đề, chấn chỉnh và khắc phục các sai sót, tồn tại sau kiểm tra, thanh tra.
- Đảm bảo tuân thủ các quy chế, quy định, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ và giảm lỗi tác nghiệp xuống mức thấp nhất.
- Mở rộng danh mục sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, tạo mối quan hệ khăng khít với khách hàng.
- Duy trì khách hàng cũ, tích cực và chủ động tìm kiếm khách hàng mới, đảm bảo sự phù hợp của khách hàng, sự an toàn và hiệu quả đồng thời thực hiện tuân thủ đúng pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng, thực hiện tốt các chiến lược thu hút cũng như gần gũi khách hàng để có thể thấu hiểu, nắm bắt khách hàng.
- Hoạt động an toàn, hiệu quả, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, phát huy tốt vai trò ngân hàng chủ lực đối với phát triển kinh tế địa bàn tỉnh Hà Nam.
3.2. Một số giải pháp đối với quản lý cho vay khách hàng cá nhân
3.2.1. Hoàn thiện và thực hiện tốt quy trình quản lý cho vay khách hàng cá
nhân
Với mục tiêu: Giảm thiểu việc thẩm định sai do số liệu không chính xác; Hạn
chế cán bộ tín dụng thực hiện sai và thiếu đầy đủ quy trình tín dụng; Sử dụng linh hoạt quy trình tín dụng đối với từng khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được tín dụng an toàn và lâu dài với ngân hàng, Chi nhánh cần thực hiện những nội dung sau:
Cán bộ tín dụng phải theo sát quy trình, đặc biệt những khâu quan trọng như thẩm định, trong đó khâu thẩm định tài sản đảm bảo. Tuy nhiên cán bộ cũng phải rất linh hoạt với từng trường hợp cụ thể, đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng thì những bước hướng dẫn hồ sơ thủ tục là không cần thiết, bước thu thập điều tra thông tin có thể giảm nhẹ do kế thừa thông tin có sẵn, CBTD tập trung nhiều hơn vào phương án sản xuất kinh doanh, ngược lại với những khách hàng lần đầu có quan hệ tín dụng thì cán bộ cần hướng dẫn cụ thể và đầy đủ các