Quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hà Nam - 14


bước trong quy trình để khách hàng hiểu rõ và thực hiện được các yêu cầu của ngân hàng.

Trong việc cho vay thì thời gian và cơ hội là yếu tố quan trọng đối với KHCN xin vay và cả ngân hàng. Do đó áp dụng quy trình linh hoạt, vừa đảm bảo các quy định, vừa giảm nhẹ các thủ tục, giảm bớt thời gian cần thiết. Việc thực hiện yêu cầu cán bộ tín dụng phải thực hiện đúng đầy đủ các bước trong quy trình dù là nhỏ nhất, tạo nên hiệu quả cho vay lại đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân hàng. Cụ thể các công việc gồm:

3.2.1.1. Nâng cao khả năng thu thập và xử lý thông tin của ngân hàng

Để thẩm định chính xác thì yêu cầu số liệu và thông tin trong hồ sơ phải trung thực và các bước đánh giá phải tuân theo quy trình trong tín dụng. Vì vậy rất cần nâng cao khả năng thu thập và xử lý thông tin của ngân hàng và cụ thể là của cán bộ tín dụng.

Ngoài các thông tin do khách hàng cung cấp thì các nguồn thông tin khác cũng rất quan trọng, trợ giúp cho cán bộ ngân hàng trong quá trình thẩm định, đánh giá cho vay. Hiện nay ngân hàng Nhà nước đã có trung tâm thông tin tín dụng quốc gia (CIC) nhưng thông tin vẫn còn hạn chế, mức độ cập nhật thông tin chưa cao.

Để việc thẩm định, đánh giá được chính xác hơn, Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam cần thành lập bộ phận tư vấn thông tin tín dụng.

Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận này là:

- Thu thập và lưu giữ thông tin về các khách hàng vay vốn: tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tài sản hiện có, quá trình quan hệ ngân hàng,…

- Thu thập và phân tích các yếu tố vĩ mô và vi mô tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 128 trang tài liệu này.

- Tư vấn pháp luật, công nghệ, kỹ thuật cho bộ phận tín dụng.

Nhân viên bộ phận này phải là những người có năng lực, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng phân tích những biến động của thị trường. Những thông tin do bộ phận này cung cấp, kết hợp với những thông tin cán bộ tín dụng thu nhập được sẽ giúp nâng cao tính chính xác của quá trình thẩm định, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.

Quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Hà Nam - 14


3.2.1.2. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng

Thực hiện phân tích và thẩm định rủi ro tổng thể của khách hàng thông qua xác định giới hạn tín dụng theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm. Công việc này sẽ giúp cho Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính, chất lượng kinh doanh và đánh giá triển vọng phát triển của khách hàng để nhận thấy những rủi ro của khách hàng, định ra một giới hạn tín dụng hợp lý, nằm trong giới hạn chịu nợ của khách hàng đối với Chi nhánh.

Tuy nhiên, mỗi khách hàng không chỉ vay tại một ngân hàng mà còn có thể vay tại nhiều ngân hàng khác nhau và sự đổ vỡ của bất kỳ khoản vay tại ngân hàng nào cũng sẽ gây ra rủi ro và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Do đó, bên cạnh việc định ra giới hạn tín dụng cần kèm theo các điều kiện tín dụng khác, đặc biệt là điều kiện về tổng dư nợ vay và cơ cấu tài chính của khách hàng nhằm đảm bảo mức độ an toàn trong kinh doanh.

Để thực hiện tốt yêu cầu này, cần chú trọng đến phân tích định lượng, lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng qua đánh giá các số liệu, đồng thời kết hợp với phân tích định tính (phân tích môi trường vĩ mô, vi mô, lịch sử quan hệ tín dụng với Chi nhánh,…) để nhận ra những rủi ro tiềm tàng và khả năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro đó của Chi nhánh. Nỗ lực xác định giới hạn hợp lý sẽ giúp cho Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam luôn ở thế chủ động và có giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng một cách hiệu quả.

- Trên cơ sở hạn mức cấp tín dụng đã được duyệt, trong từng lần cấp tín dụng chủ yếu tập trung phân tích rủi ro của phương án vay đó để giảm bớt thời gian xử lý các giao dịch, cần tập trung đến tính pháp lý của phương án trên dự án vay, đến nguồn cung cấp, thị trường và khả năng tiêu thụ… Đồng thời cần đưa ra những rủi ro dự kiến, khả năng kiểm soát của ngân hàng và biện pháp xử ký khi những tình huống xấu xảy ra.

- Trong thẩm định các phương án kinh doanh, tình trạng nâng giá trị thực tế để được vay nhiều hơn khá phổ biến. Điều này đã dẫn đến rủi ro bởi vốn tự có tham gia thực sự của khách hàng vay chiếm tỷ lệ thấp dẫn đến tính chịu trách nhiệm của


khách hàng không cao, đồng thời khi rủi ro xay ra thì khả năng thu hồi được nợ đã giảm sút. Để đảm bảo xác định khách quan và chính xác giá trị tài sản bảo đảm, cần thuê một tổ chức định giá hoặc kiểm toán độc lập, có uy tín để thực hiện việc kiểm toán toàn bộ việc định giá tài sản. Đồng thời, thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc việc chứng minh nguồn vốn tự có của khách hàng tham gia phương án sản xuất kinh doanh, giải ngân đối ứng theo tiến độ.

Để thực hiện tốt quá trình trên, cần phối kết hợp chặt chẽ các điều kiện tín dụng trong hợp đồng tín dụng như lãi suất, tỷ lệ vốn tự của khách hàng, các tài sản bảo đảm để đảm bảo lợi ích thu được phải tương xứng vơi mức độ rủi ro.

3.2.1.3. Hoàn thiện và thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay

Tài sản đảm bảo là nguồn trả nợ thứ hai của ngân hàng, do vậy chấp hành đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay không những hạn chế rủi ro tín dụng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi các khoản nợ khó đòi.

Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam cần thực hiện các nội dung sau:

- Một là, Agribank Chi nhánh tỉnh Hà Nam cần phải tuân thủ các điều kiện quy định của Nhà nước, của Agribank về biện pháp đảm bảo tiền vay tương ứng. Tuy nhiên để thực hiện tốt yêu cầu trên, Chi nhánh cần phải có biện pháp tích cực, nhằm hạn chế tính chủ quan trong quyết định lựa chọn, đặc biệt kiên quyết xử lý đối với những hành vi thông đồng với khác hàng gây thiệt hại cho ngân hàng

- Hai là, để có một biện pháp đảm bảo tiền vay không những phù hợp với từng loại khách hàng cụ thể, mà còn đảm bảo an toàn hiệu quả trước hết Chi nhánh cần phải có sự tính toán đầy đủ, đồng bộ và cân nhắc chính xác các yếu tố như: tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, hiệu quả phương án, tài sản đảm bảo, mối quan hệ tín dụng trên cơ sở phối hợp kiểm tra đối chiếu thực tế, sau đó phân ra từng loại khách hàng để có chính sách ưu tiên hợp lý.

- Ba là, mặc dù cho vay có tài sản đảm bảo, các khoản vay vẫn hàm chứa rủi ro không thu đủ nợ do nhiều nguyên nhân khác nhau như tài sản hư hỏng, khó bán, giảm giá trị…, vì vậy việc quyết định lựa chọn đúng đắn biện pháp bảo đảm tiền vay cho từng khoản vay cụ thể đảm bảo an toàn và hiệu quả thì cần phải đánh giá


khách hàng một cách toàn diện và chính xác, sau đó chọn lấy yếu tố mạnh nhất để quyết định biện pháp bảo đảm tiền vay. Đặc biệt không được chủ quan cho vay chỉ căn cứ vào mỗi tài sản đảm bảo, xem nhẹ các yếu tố tài chính, dự án, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng.

- Kiểm tra TSĐB theo định kỳ 6 tháng/ lần để đánh giá đúng giá trị của tài sản, giảm thiểu rủi ro và lên phương án giải quyết cụ thể khi có dấu hiệu giảm sút giá trị hay nợ quá hạn.

3.2.2. Hoàn thiện quy trình xử lý thu hồi nợ, giảm tỷ lệ nợ xấu

Trong quá trình hoạt động, mặc dù các Ngân hàng luôn cố gắng hết sức để giảm nguy cơ phát sinh nợ xấu, tuy nhiên vẫn không hoàn toàn xử lý được hết các rủi ro trong hoạt động tín dụng, vì vậy nợ xấu tại Agribank Hà Nam nói riêng và hệ thống Agribank nói chung vẫn tồn tại và thậm chí có xu hướng tăng trong một vài năm qua do các nhân tố dịch bệnh, suy thoái kinh tế,... Chính vì vậy, bên cạnh việc phòng ngừa nợ xấu phát sinh, công tác thu hồi nợ cũng cần được đẩy mạnh, cụ thể Agribank chi nhánh Hà Nam cần:

- Thiết lập 1 đội chuyên thu hồi nợ nội bộ và triển khai hệ thống tính tuổi nợ tự động, hệ thống xác định các khoản nợ báo cho người thu hồi nợ đảm bảo giải quyết khách quan và xử lý kịp thời.

- Xác định kế hoạch thu hồi nợ vay ở mọi giai đoạn nợ không trả đúng hạn và thứ tự ưu tiên cho các khoản vay có giá trị lớn có khả năng thu hồi nợ cao. Lưu ý rằng các khoản nợ xấu hôm nay có thể là khoản nợ tốt sau này và phải tiếp tục tận thu các khoản nợ đã được xử lý xóa khỏi sổ sách.

3.2.3. Tăng cường kiểm tra kiểm soát nội bộ ngân hàng

Ngoài việc kiểm tra thường xuyên món vay của khách hàng để đảm bảo khoản vay không bị sử dụng sai mục đích thì Chi nhánh cần thường xuyên tổ chức kiểm tra nội bộ ngân hàng. Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ giúp ngân hàng phát hiện ra các dấu hiệu rủi ro trong từng nghiệp vụ riêng lẻ để có biện pháp xử lý kịp thời, đồng thời làm tốt công tác này cũng có khả năng dự báo được các rủi ro trong tương lai, giúp ban lãnh đạo quản lý tốt rủi ro trong hệ thống.


Bộ phận kiểm soát nội bộ cần kiểm tra các vấn đề sau:

- Rà soát lại toàn bộ quy trình tín dụng xem cán bộ tín dụng có sơ hở, yếu kém hay bỏ sót khâu nào không. Kiểm tra đột xuất những vụ việc, những khâu có vấn đề có thể dẫn tới rủi ro, từ đó thanh lọc những cán bộ tín dụng mất phẩm chất, tiêu cực gây thất thoát tài sản và làm mất uy tín của Chi nhánh.

- Quản lý chặt chẽ những khách hàng có số dư nợ lớn, phân tích đánh giá khách hàng để có định hướng quả lý dư nợ và đầu tư trong từng thời kỳ. Ngoài ra cũng cần giám sát chặt chẽ đối với khách hàng có gia hạn nợ lớn và nhiều lần.

Để công tác này đạt kết quả tốt thì đòi hỏi bộ phận kiểm toán:

- Phải làm việc độc lập, trung thực, khi phát hiện sai phải xử lý nghiêm minh.

- Ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán bằng cách kiểm toán viên nội bộ phải được đào tạo tốt, đảm bảo có năng lực chuyên môn cao.

- Chu kỳ kiểm toán không được thông báo trước mà phải kiểm tra đột xuất để các bộ phận được kiểm toán không thể che đậy được các sai phạm của mình.

3.2.4. Tăng cường thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát, hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn

Hiện nay một số cán bộ còn coi nhẹ khâu kiểm tra, giám sát khoản vay/ khách hàng vay nên kết quả của công tác này tại ngân hàng còn đạt kết quả chưa cao.

Để thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát, hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn, Chi nhánh cần:

Thứ nhất cần đảm bảo số lượng cán bộ cho bộ phận giám sát các khoản vay;

Thứ hai, thực hiện phân công rõ ràng trách nhiệm cán bộ tín dụng trong công tác cho vay và đào tạo chuyên môn về xử lý nợ cho cán bộ ngân hàng được luân chuyển đến bộ phận này.

Cán bộ làm công tác giám sát khoản vay cần:

- Thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn vay mà khách hàng đã vay của ngân hàng để xem xét khách hàng có thực hiện đúng mục đích vay không, tránh tình trạng không quản lý được tình hình sử dụng vốn theo phương án xin vay. Mặt khác, cán bộ tín dụng cũng phải biết rõ người xin vay làm thế nào để đưa ra nhu cầu vay


vốn và theo dõi quá trình đó có diễn ra như trong hồ sơ xin vay vốn và phải yêu cầu người vay đưa ra bản dự toán chi tiết của phương án vay vốn, đồng thời nghiên cứu kỹ thu chi tiền mặt tại đơn vị, qua đó ngân hàng vừa tạo điều kiện giúp khách hàng thiếu vốn được vay và sử dụng hiệu quả đồng thời mở rộng hoạt động tín dụng của mình trên cơ sở lợi nhuận và an toàn cao trong khi cho vay.

- Giám sát các khoản vay một cách thường xuyên để phát hiện các dấu hiệu của rủi ro để từ đó có biện pháp phòng ngừa và khắc phục.

- Giám sát tổng thể danh mục tín dụng để có thể phát hiện ra những rủi ro tập trung.

- Tăng cường giám sát với những khách hàng có dấu hiệu rủi ro, những khoản vay lớn, tập trung.

- Tích lũy và truyền đạt kinh nghiệm cho nhau trong việc giám sát khoản vay/ khách hàng vay để phát hiện dấu hiệu rủi ro và những biện pháp ứng phó kịp thời.

- Khi phát hiện ra rủi ro, cán bộ bằng kinh nghiệm và bàn bạc với các cán bộ cấp trên để đưa ra phương hướng hỗ trợ về mặt đường lối kinh doanh, cách thực hiện cụ thể để hướng dẫn, góp ý chi tiết, giúp khách hàng khắc phục khó khăn, có thể cho vay thêm vốn để tiếp tục phương án kinh doanh mới, hoặc theo phương án cũ, nhưng phải có được hiệu quả cao, khâu này nếu làm tốt thì cả ngân hàng sẽ giảm thiểu nợ khó đòi và KHCN cũng bớt khó khăn và có thể ổn định kinh doanh và trả được nợ cho ngân hàng.

Muốn vậy cán bộ cần phải nghiên cứu về ngành nghề kinh doanh và thị trường tài chính, để nâng cao trình độ thẩm định và sửa góp ý cho khách hàng vay vốn.

Sau khi ngân hàng cấp vốn cho khách hàng, khách hàng chính là nhân tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả của khoản vay. Tuy nhiên, điều đó sẽ được đảm bảo hơn khi khách hàng có được sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ từ phía ngân hàng. Trong quá trình kiểm tra, giám sát khách hàng, nếu phát hiện bất cứ sai phạm nào, ngân hàng cần đưa ra những biện pháp xử lý kịp thời và chính xác. Đồng thời nếu phát hiện khách hàng đang gặp phải những khó khăn nhưng vẫn có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng nếu như có sự giúp đỡ kịp thời từ phía ngân


hàng, ngân hàng cần phải có những biện pháp hợp lý để hỗ trợ khách hàng như gia hạn, cơ cấu lại nợ.

3.2.5. Tăng cường lựa chọn, nâng cao chất lượng nhân sự, tăng cường đào tạo cán bộ về chuyên môn, nghiệp vụ và mức độ am hiểu về các ngành nghề kinh doanh, phát triển các chính sách đãi ngộ nhân sự thích hợp .

Vì con người là trung tâm, là nguồn lực của mọi nguồn lực nên trong bất kì lĩnh vực nào, con người bao giờ cũng là yếu tố quyết định đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay. Chính vì thế, việc phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao là yêu cầu sống còn của mọi ngân hàng. Sự phát triển của ngân hàng bắt nguồn từ năng lực quản lý điều hành và nguồn nhân lực của ngân hàng. Cho vay KHCN có khối lượng giao dịch và số lượng khách hàng đến giao dịch cho vay cũng nhiều. Yêu cầu đặt ra là cán bộ ngân hàng đòi hỏi phải linh hoạt và chủ động hơn. Cán bộ ngân hàng phải dành nhiều thời gian hơn trong quá trình xem xét, thẩm định, theo dõi và thu hồi nợ.

Trong nhiều năm qua, Chi nhánh đã quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực nên Chi nhánh đã đạt được những thành tựu nhất định trong hoạt động cho vay KHCN. Tuy nhiên, cũng chính những yếu kém của một số cán bộ tín dụng mà hoạt động cho vay KHCN vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng. Chính vì vậy muốn phát triển hơn nữa hoạt động cho vay KHCN thì Chi nhánh phải thực hiện đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ, có chuẩn mực trong đạo đức kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và nhiệt tình phục vụ khách hàng.

Để có được đội ngũ cán bộ nhân viên như vậy, Chi nhánh phải có chính sách tuyển dụng, sử dụng và đào tạo nhân viên phù hợp. Ngay từ khâu tuyển dụng, Chi nhánh phải xây dựng quy trình và tiêu chí tuyển dụng và thực hiện một cách nghiêm túc. Trong quá trình sử dụng lao động, Chi nhánh phải bố trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn, sở trường, sở đoản của từng người lao động để nhằm phát huy tối đa khả năng làm việc của họ. Mặt khác Chi nhánh phải có những chiến lược và kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn định kì. Bên cạnh đó, chi nhánh


cũng nên có cơ chế giám sát, động viên, khuyến khích, khen thưởng, duy trì thực hiện thường xuyên trong toàn hệ thống. Từ đó khuyến khích tinh thần phấn đấu sáng tạo của nhân viên.

Đối với những cán bộ quản lý, cán bộ hoạch định chính sách cần phải có năng lực về quản trị doanh nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn cao, hiểu biết về văn hoá, xã hội, có khả năng nắm bắt được các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng. Do đó, Chi nhánh cần có chương trình đào tạo hiện đại do các chuyên gia hàng đầu về lĩnh vực ngân hàng giảng dạy, kết hợp với việc tham quan mô hình hoạt động tại các nước có hệ thống ngân hàng phát triển và có khả năng áp dụng đối với Chi nhánh mình. Ngoài ra, chi nhánh cũng nên chú trọng việc đào tạo kĩ năng mềm, kỹ năng quản lý cho cán bộ quản lý cấp trung và cấp cao nhằm đạt được sự đột phá về tư duy và kỹ năng quản lý theo cơ chế thị trường, tạo tiền đề cho việc triển khai các kế hoạch cải tổ, cải cách, và chấp nhận sự thay đổi ở các cấp điều hành và cấp thực hiện.

Đối với những cán bộ mà thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng, họ chính là hình ảnh của Chi nhánh. Vì thế ngoài việc phải hiểu rõ những đặc tính của sản phẩm, nắm vững về chuyên môn nghiệp vụ thì những cán bộ này còn phải chú trọng hơn nữa nâng cao kỹ năng giao tiếp cho nhân viên giao dịch với khách hàng. Có như vậy mới thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng. Trong giao tiếp và cung ứng dịch vụ cho khách hàng, cán bộ của Chi nhánh cần có thái độ tận tình, chu đáo, phục vụ văn minh và lịch sự, khách hàng là thượng đế phải được Chi nhánh quán triệt đến từng cán bộ, nhân viên.

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Việt Nam

- NHNN có thể tổ chức nhiều hơn nữa những buổi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm trong toàn ngành ngân hàng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tăng cường hiểu biết cả về lý luận và thực tiễn cho các cán bộ tín dụng đồng thời tăng cường cả sự hợp tác giữa các ngân hàng.

- NHNN cần hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp lý, tạo nền tảng cơ sở cần thiết cho quản lý hoạt động cho vay KHCN. Trong thời gian tới, NHNN cần ban

Xem tất cả 128 trang.

Ngày đăng: 17/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí