chế, ít được bồi dưỡng , câp
nhâṭ nâng cao trình đô ̣về kỹ năng giám sát , về
công nghê ̣mới , chế đô ̣đai
ngô ̣han
chế , do chi phí giám sát còn thấp nên han
chế đến công tác quản lý tổ chứ c tư vấn giám sát , còn tồn tại ở nhiều công trình tư vấn giám sát thiếu trách nhiệm , thông đồng với nhà thầu thi công để trục lợi.
b. Quản lý tiến độ thi công
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh, hầu như tất cả các công trình giao thông đường bộ đều thi công chậm hơn so với tiến độ đã đề ra. Có những công trình chậm một vài tuần nhưng cũng có những công trình chậm hàng năm làm cho các công trình chậm đưa vào sử dụng, làm giảm hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Nguyên nhân gây ra tình trạng này chủ yếu là do chủ đầu tư không đưa ra những điều kiện trong hợp đồng buộc đơn vị thi công phải thực hiện đúng tiến độ đã đề ra. Do không phải chịu trách nhiệm về việc thời gian thi công công trình bị kéo dài nên các chủ đầu tư sẵn sàng điều chỉnh thời gian thi công mà không có lý do chính đáng. Các đơn vị thi công một lúc thi công nhiều công trình nên nguồn lực bị phân tán, kéo dài thời gian thi công. Có những công trình do được ứng vốn lớn nên sau khi khởi công đã không vội vàng thực hiện. Trong những trường hợp như vậy chủ đầu tư chưa có biện pháp quyết liệt đẩy nhanh tiến độ thi công. Mặc dù đoàn thanh tra liên ngành thường xuyên thực hiện kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án nhưng do số lượng dư án quá lớn nên chỉ kiểm tra được những dự án lớn, dự án trọng điểm.
c. Quản lý khối lượng thi công
Quản lý khối lượng thi công phụ thuộc rất nhiều vào ý thức trách nhiệm và năng lực của chủ đầu tư và giám sát thi công. Trong các dự án lớn có chủ đầu tư là các đơn vị chuyên ngành về xây dựng cơ bản thì qua quá trình giám sát và nghiệm thu, phần khối lượng có trong thiết kế, dự toán nhưng thực tế không
thực hiện được loại ra khi đề nghị thanh, quyết toán. Còn trong các dự án mà chủ đầu tư không am hiểu về xây dựng cơ bản, hầu hết khối lượng được nghiệm thu không thay đổi so với thiết kế, dự toán ban đầu mặc dù có nhiều khối lượng đơn vị thi công không thực hiện. Những công trình thi công trong giai đoạn biến động giá, chủ đầu tư cùng với tư vấn giám sát và đơn vị thi công thông đồng với nhau đẩy phần lớn khối lượng vào thời điểm có giá tăng cao để hưởng phần bù giá.
d. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng
Công tác quản lý an toàn lao động trên công trương xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa được chú trọng. Hầu hết các công trình thi công đều không có biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động. Mặc dù vậy, chưa có đơn vị nào bị xử phạt về vấn đề không thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động trên công trườngl
e. Quản lý môi trường xây dựng
Hiện nay, do chế tài xử lý trong việc gây ô nhiễm môi trường xây dựng chưa được rõ ràng. Do đó, trên mọi công trường xây dựng, khói bụi mù mịt, đất đá rơi vãi khắp đường đi, tiếng ồn từ các dụng cụ thi công ảnh hưởng đến đời sống của người dân.
2.2.2.5. Thanh tra, kiểm toá n đầu tư xây dưng
Qua thanh tra, kiểm toán các lực lượng chức năng cũng phát hiện một số sai phạm, chủ yếu là sai phạm về thiết kế và thi công, nghiệm thu công trình, thanh quyết toán như khai khống số lượng để thanh toán, tính sai đơn giá, định mức. Một số công trình có dấu hiệu kém chất lượng, bị xuống cấp nhưng không đến mức nghiêm trọng, không có những sai phạm lớn. Qua quá trình thanh tra đã chấn chỉnh ý thức trách nhiệm của các chủ đầu tư, đơn vị thi công, đơn vị tư vấn có sai phạm. Tuy nhiên, do lực lượng thanh tra, kiểm toán
còn mỏng, năng lực của thanh tra ở các cơ sở thấp mà số lượng dự án nhiều do đó công tác thanh tra, kiểm toán còn chưa được thực hiện rộng rãi, còn bỏ sót sai phạm của các đơn vị tham gia quá trình đầu tư.
2.2.2.6. Quản lý chi phí xây dựng công trình
a. Quản lý giá vật liệu
Trong thời gian qua, hệ thống đơn giá Xây dựng cơ bản được củng cố, soạn thảo tương đối đầy đủ, có hệ thống cung cấp cho các ngành để góp phần tăng cương công tác quản lý xây dựng cơ bản trên địa bàn. Tuy nhiên hệ thống đơn giá hiện nay vẫn đang còn nhiều tồn tại: giá các loại vật liệu như điện, nước, trang thiết bị nội thất còn chưa đồng bộ. Phản ánh giá còn chậm, chưa kịp thời, chưa đáp ứng được yêu cầu thanh quyết toán vốn hàng tháng, làm vướng mắc trong bù kinh phí. Giá một số loại vật liệu xây dựng chưa đúng, chưa đầy đủ các chi phí và yếu tố đảm bảo sự điều tiết của Nhà nước.
b. Quyết toán dự án hoàn thành
Một số chủ đầu tư, BQLDA chưa thực hiện quyết toán vốn đầu tư năm theo chế độ kế toán chủ đầu tư.
Tình trạng chậm quyết toán dự án hoàn thành còn khá phổ biến: Chủ đầu tư chưa nhận thức được trách nhiệm quyết toán dự án hoàn thành là của chủ đầu tư nên nhiều chủ đầu tư còn phó mặc cho nhà thầu trong việc lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành dẫn đến mẫu biểu hồ sơ quyết toán thiếu, số liệu không chính xác kéo dài thời gian hoàn chỉnh hồ sơ, một số công trình hoàn thành đưa vào sử dụng nhiều năm mới lập hồ sơ quyết toán; công tác tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ quyết toán một số dự án còn có những sai sót như tiếp nhận hồ sơ còn thiếu so với qui định, bản vẽ thiết kế thiếu chi tiết, bản vẽ hoàn công không đầy đủ, dự toán chưa chính xác so với quyết định phê duyệt ... làm chậm tiến độ thẩm tra quyết toán của cơ quan thẩm tra. Tuy
nhiên từ năm 2011 đến nay do Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính Phủ hạn chế đầu tư công, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã tập trung trả nợ cho các dự án hoàn thành đã được phê duyệt quyết toán nên chủ đầu tư và đơn vị đã nhận thức được trách nhiệm trong việc quyết toán dự án hoàn thành. Dự án nào đã được phê duyệt quyết toán ưu tiên trả nợ và bố trí nguồn.
Công tác hướng dẫn, kiểm tra việc thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án đã được phân cấp cho cấp huyện chưa thực hiện được thường xuyên nên nhiều dự án hoàn thành thuộc ngân sách cấp huyện, cấp xã, ngân sách tỉnh nhưng phân cấp cho cấp huyện thẩm tra, phê duyệt chưa được phê duyệt quyết toán nhất là các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình 135.
Việc đảm bảo thời gian thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành theo Quyết định 26/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh là rất khó khăn. Mặt khác do thời gian thẩm tra quyết toán bị rút ngắn nên ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm tra và không đạt được mục tiêu của công tác thẩm tra quyết toán theo tinh thần của Thông tư 19/2011/TT-BTC là phát hiện, uốn nắn, góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách của Nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án [23,tr:12]
Bảng 2.3: Kết quả công tác thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành từ 2007-2013
Số dự án | Giá trị A-B đề nghị (tr.đ) | Giá trị quyết toán (tr.đ) | Giảm so với A-B đề nghị (tr.đ) | Tỉ lệ giảm trừ (%) | Thu vào ngân sách (tr.đ) | |
2007 | 61 | 291,357 | 280,378 | 10,979 | 3.77 | 1,479 |
2008 | 61 | 270,699 | 261,036 | 9,663 | 3.57 | 1,234 |
2009 | 80 | 338,589 | 327,539 | 11,050 | 3.26 | 2,599 |
2010 | 125 | 476,738 | 465,899 | 10,839 | 2.27 | 867 |
2011 | 98 | 506,355 | 491,906 | 14,449 | 2.85 | 2,317 |
2012 | 108 | 641,493 | 630,866 | 10,627 | 1.66 | 1,294 |
2013 | 105 | 680,643 | 670,468 | 10,175 | 1.49 | 1,542 |
Tổng | 638 | 3,205,874 | 3,128,092 | 77,782 | 2.43 | 11,332 |
Có thể bạn quan tâm!
- Giai Đoạn Kết Thúc Xây Dựng Đưa Dự Án Vào Khai Thác Sử Dụng
- Công Tác Quản Lý Hoạt Động Của Các Dự Án Giao Thông Đường Bộ Trên Địa Bàn Tỉnh Hà Tĩnh
- Kết Quả Công Tác Lựa Chọn Nhà Thầu Từ Năm 2007-2013
- Trong Tổ Chức Triển Khai Thực Hiện Đầu Tư
- Phương Hướng Phát Triển Trong Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ Của Tỉnh Hà Tĩnh Trong Giai Đoạn 2010 – 2020
- Nâng Cao Năng Lực Và Trách Nhiệm Của Chủ Đầu Tư Và Cán Bộ Quản Lý Trong Lĩnh Vực Quản Lý Các Dự Án Giao Thông Đường Bộ
Xem toàn bộ 102 trang tài liệu này.
( Nguồn: Sở Tà i chính tỉnh Hà Tinh)
Qua bảng 2.3 cho ta thấy năm 2007 tỷ lệ cắt giảm so với A-B đề nghi là 3.77% nhưng đến năm 2013 tỷ lệ cắt giảm chỉ còn 1.49% điều đó chứng tỏ công tác quản lý dự án của các đơn vị quản lý nhà nước cũng như chất lượng của các đơn vị có liên quan ngày một tốt hơn.
2.2.3. Hơp
đồng trong hoat
đôn
g xây dưng
Trong hoạt động xây dựng, hợp đồng là căn cứ để thanh toán chi phí thực hiện, là cơ sở để ràng buộc trách nhiệm của nhà thầu trong việc đảm bảo chất lượng công trình và đảm bảo thời gian quy định. Tuy nhiên, năng lực trong
đầu tư xây dựng của các chủ đầu tư còn kém dẫn đến chưa đưa ra được các điều khoản chặt chẽ trong hợp đồng, gây bất lợi trong quá trình quản lý dự án. Mặt khác, hợp đồng do chủ đầu tư và nhà thầu kí kết và không chịu sự kiểm soát của cơ quan Nhà nước trong quá trình thực hiện dự án. Nếu có vi phạm hợp đồng thì chủ đầu tư và nhà thầu có thể thỏa thuận thay thế hợp đồng. Do đó, giá trị của hợp đồng trong công tác quản lý dự án là không cao [9].
2.2.4. Điều kiên
năng lưc
cá c đơn vi ̣tham gia hoat
đôn
g xây dưng
Năng lực của các nhà thầu Tư vấn, nhà thầu xây dựng còn chưa đáp ứng được yêu cầu cả về lượng và chất. Hệ quả của sự yếu kém này ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện dự án cũng như chất lượng và hiệu quả của dự án. Các cơ quan Tư vấn thực tế mới là sự chuyển đổi từ các đơn vị Khảo sát-Thiết kế, tỷ lệ "thợ vẽ" còn chiếm phần lớn cho nên chúng ta thiếu rất nhiều chuyên gia Tư vấn giỏi. Để có một nhân lực tư vấn đủ năng lực cần thời gian đào tạo và trưởng thành trong công việc trên 10 năm. Cung cách điều hành, tư duy bảo thủ trì trệ ở một số đơn vị, một số cá nhân Tư vấn đã làm chậm hoặc mất đi khả năng "Tự nâng cao năng lực" của Tư vấn (một yếu tố tối cần thiết để Tư vấn phát triển và hội nhập).
Tình trạng yếu kém của các nhà thầu xây dựng cũng là nguyên nhân ảnh hưởng tới Công tác đầu tư xây dựng. Hiện nay nhà thầu xây dựng trên địa bàn đã phát triển về mặt số lượng, tính đến 31/01/2014 cả tỉnh có 800 doanh nghiệp xây dựng, 185 doanh nghiệp tư vấn xây dựng, nhưng doanh nghiệp hoạt động xây dựng đã qua rà soát, có thông báo năng lực hoạt động của UBND tỉnh là 363 đơn vị. Nhưng năng lực về tài chính, thiết bị, trình độ quản lý và công nhân lành nghề còn hạn chế, nhất là những công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi nhanh tiến độ thì nhà thầu trong tỉnh chưa đáp ứng được.
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý dự án giao thông đường bộ sử dụng nguồn vốn NSNN trên địa bàn Hà Tĩnh giai đoạn 2010 – 2013
2.3.1. Những kết quả cụ thể đạt được như sau:
2.3.1.1. Trong việc ban hành các văn bản và các chính sách liên quan đến quản lý dự án giao thông đường bộ sử dụng vốn NSNN
Từ năm 2010 đến nay, trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, UBND tỉnh đã chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành các huyện thị, thành phố đóng góp ý kiến, tham mưu xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản điều hành, Quyết định của UBND tỉnh liên quan đến hoạt động quản lý đầu tư xây dựng nhằm quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý và thực thi hoạt động quản lý dự án giao thông đường bộ; việc phối hợp của các cấp, các ngành trong việc quản lý những vấn đề có liên quan đến các ngành, các cấp đó; quy định trình tự các bước thực hiện đầu tư, những thủ tục cơ bản trong quá trình thực hiện đầu tư; quy định hệ thống kiểm tra giám sát hoạt động đầu tư và xây dựng ở các khâu, tránh sự chồng chéo và bỏ sót nhiệm vụ.
Qua đó cho thấy rõ được hiệu quả và tác động của các văn bản hướng dẫn được ban hành đối với việc quản lý dự án giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh như sau:
+ Tính thống nhất của các văn bản: Theo quy trình thực hiện, các văn bản được UBND tỉnh giao cho một đơn vị sở, ngành chủ trì, lấy ý kiến đóng góp rộng rãi và có sự thống nhất cao của các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong toàn tỉnh, một số văn bản theo tính chất của văn bản được lấy ý kiến của Sở Tư pháp trước khi ban hành.
+ Hiệu quả của các văn bản: có tác động trực tiếp đến công tác quản lý hoạt động giao thông đường bộ, phù hợp và đáp ứng nhu cầu ngày càng hoàn
thiện về hệ thống văn bản trong quản lý đầu tư và xây dựng. Hệ thống văn bản phù hợp giúp các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, các tổ chức cá nhân đang hoạt động trên lĩnh vực đầu tư và xây dựng trên địa bàn Hà Tĩnh áp dụng một cách nghiêm túc, nhằm khuyến khích đầu tư, đảm bảo cho các dự án đầu tư thực hiện đúng Luật và đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước của mình, các Sở, ban, ngành và địa phương qua công tác rà soát đánh giá các văn bản pháp quy, đã tiếp tục bổ sung hoàn chỉnh hoặc ban hành những văn bản pháp quy mới để tăng cường quản lý đầu tư và xây dựng có hiệu quả hơn. Các văn bản đã tăng cường phân cấp, giao quyền cho các Chủ đầu tư, cơ bản đã giúp các chủ đầu tư cập nhật được các quy định vì vậy hoàn toàn chủ động và nâng cao chất lượng trong quản lý dự án, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, tăng hiệu quả của đầu tư.
2.3.1.2. Trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý dự án từ nguồn vốn NSNN Về quy hoạch:
Công tác xây dựng quy hoạch đã được quan tâm và chỉ đạo; chất lượng xây dựng các quy hoạch đã được nâng lên rõ rệt, quy hoạch đã bám sát yêu cầu thực tiễn, có tầm nhìn và tính khả thi hơn. Đến nay, đã hoàn thành và phê duyệt 30 quy hoạch, đề án, trong đó riêng ngành nông nghiệp đã hoàn thành và phê duyệt 14 quy hoạch. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Quy hoạch sử dụng đất toàn tỉnh đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 đã hoàn thành và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà Tĩnh đến năm 2020 tầm nhìn 2030. Đang tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn nước ngoài xây dựng quy hoạch chung thành phố Hà Tĩnh, quy hoạch chuỗi đô thị ven biển và chuỗi đô thị