Tương tự như trên, thay vì lập trình :
Nếu mã số thuế giá trị gia tăng = 1 thì
thuế giá trị gia tăng = giá trị đơn đặt hàng x 0.186
Nếu mã số thuế giá trị gia tăng = 2 thì
thuế giá trị gia tăng = giá trị đơn đặt hàng x 0.3333
Nếu …
Người ta lập trình :
Nếumã số thuế giá trị gia tăng = mã số thì
thuế giá trị gia tăng = giá trị đơn hàng x thuế suất
57
MTĐT sẽ đọc trong tập tin thuế giá trị gia tăng các dữ
liệu của bảng mã số và thuế suất.
Thuế suất | |
1 | 0.186 |
2 | 0.3333 |
Có thể bạn quan tâm!
- Hệ thống thông tin - 5
- Hệ Thông Tin (Tự Động Hóa Một Phần) 46
- Hệ Thông Tin Tự Động Hóa Toàn Cục (Một Ph5A1 Àn)
- Các Kiểu Khác Nhau Của Hệ Thống Thông Tin:
- Hệ thống thông tin - 10
- 1 Yêu Cầu Đối Với Một Phương Pháp Phân Tích Vaø
Xem toàn bộ 575 trang tài liệu này.
Nếu thuế suất với mã số 1 tăng lên 20% chỉ cần
nhập tin bằng cách thay 0.186 bằng 0.20.
Bằng cách tương tự, người ta thêm vào thuế suất
mới mà không phải hiệu chỉnh chương trình hóa đơn.
Phần mềm tất nhiên cần có thêm chương trình nhật
tu tập tin thuế giá trị gia tăng.
58
Tham số hóa = Tính khả thích HTT-TĐH
= Tin học mềm và phát triển Các phần mềm chuyên dùng là các phần mềm được tham số hóa cao.
59
III. BA MỨC CỦA VIỆC TRỪU TƯỢNG HÓA MỘT HỆ THÔNG TIN
Chúng ta hãy trở lại khái niệm tổng quát nhất
của một hệ thông tin.
Khi ý niệm hóa một HTT cần xét ba mức
nghiên cứu:
Mức ý niệm
Mức tổ chức/ Mức logic
Mức tác nghiệp/ Mức vật lý
60
Mức ý niệm:
Gồm việc nhận thức HTT, không hình dung bất kỳ ý niệm nào liên quan đến việc tổ chức HTT về mặt dữ liệu cũng như về mặt xử lý.
Mức Ý niệm nhằm trả lời cho câu hỏi CÁI GÌ? (nghĩa là làm cái gì, với dữ liệu nào?) mà không xét đoán đến vật chất được sử dụng lẫn cách tổ chức làm việc.
61
Mức tổ chức/ Mức logic:
Gồm tích hợp vào phân tích các tiêu chuẩn có liên quan đến tổ chức (khái niệm địa điểm, thời gian, tác nhân và cả vị trí làm việc).
Xét về mặt xử lý ở mức này người ta trả lời các câu hỏi:
AI?
Ở ĐÂU?
KHI NÀO?
Và hình dung việc phân công công việc giữa
người và Máy.
62
Xét về mặt dữ liệu ở mức này người ta bắt đầu nghiên cứu việc tổ chức nó, có tính đến các phần mềm được sử dụng nhưng chưa quan tâm đến các phương pháp lưu trữ và truy cập, nghĩa là người ta xuất phát từ cách nhìn của người sử dụng (NSD) có tính đến những ràng buộc veà thiết bị lẫn phần mềm.
63
Mức tác nghiệp/ Mức vật lyù :
Mang lại giải pháp kỹ thuật cho vấn đề đặt ra.
Mức tác nghiệp nhằm trả lời câu hỏi:
LÀM NHƯ THẾ NÀO?
- Về phương diện dữ liệu: ở mức tác nghiệp người thiết kế thực hiện việc lựa chọn phương pháp lưu trữ và truy cập (tập tin vật lý).
- Về phương diện xử lý thông tin tự động: ở mức tác nghiệp người thiết kế nghiên cứu cách phân chia thành các chương trình.
Tổng quát ở mức tác nghiệp, người thiết kế hình dung những ràng buộc của việc sử dụng tài nguyên
vật chất.64