CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
3.1. Phương hướng phát triển trong lĩnh vực giao thông đường bộ của tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2010 – 2020
3.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
Bảo đảm phát triển bền vững về kinh tế - xã hội - môi trường - thể chế. Khai thác tối đa vị thế địa - kinh tế của tỉnh, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương để sớm thoát khỏi tình trạng thu nhập thấp và từng bước rút ngắn khoảng cách về GDP/người so với cả nước. Lấy công nghiệp làm khâu đột phá trong phát triển kinh tế hàng hóa, lấy khai khoáng, cán thép, luyện kim, làm hàng hóa chủ lực và lâu dài, dần dần hình thành một số sản phẩm công nghiệp mũi nhọn có chất lượng cao, có thương hiệu và uy tín trên thị trường.
Mục tiêu chung của thời kỳ 2010 - 2020 là tăng trưởng cao và ổn định, GDP bình quân đầu người dần đuổi kịp và vượt trung bình cả nước. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - xây dựng - dịch vụ, đưa Hà Tĩnh từ một tỉnh nông nghiệp sớm trở thành tỉnh có công nghiệp-dịch vụ phát triển, đến năm 2015 trở thành một trong những trung tâm công nghiệp phát triển của miền Trung; Đến năm 2020 có mức thu nhập bình quân đầu người ít nhất bằng 85% mức trung bình của cả nước.
Thu nhập bình quân đầu người đạt trên 30 triệu đồng vào năm 2015; 60-70 triệu đồng vào năm 2020.
Tốc độ tăng trưởng bình quân cả giai đoạn 2010-2020 từ 13,5-15,5%/năm; trong đó: giai đoạn 2011-2015 từ 13-14,5%/năm; giai đoạn 2016-2020 từ 14- 16,5%/năm.
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Công Tác Lựa Chọn Nhà Thầu Từ Năm 2007-2013
- Kết Quả Công Tác Thẩm Tra Quyết Toán Dự Án Hoàn Thành Từ 2007-2013
- Trong Tổ Chức Triển Khai Thực Hiện Đầu Tư
- Nâng Cao Năng Lực Và Trách Nhiệm Của Chủ Đầu Tư Và Cán Bộ Quản Lý Trong Lĩnh Vực Quản Lý Các Dự Án Giao Thông Đường Bộ
- Quản lý các dự án giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh - 11
- Quản lý các dự án giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh - 12
Xem toàn bộ 102 trang tài liệu này.
Cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ. Năm 2015, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng 40,5 - 41,5%, dịch vụ 38,5- 40,5%, Nông - lâm - ngư nghiệp 18-20,5%; cơ cấu tương ứng của các ngành năm năm 2020 là 46,5-49%, 43-44% 8-10,5% [14].
3.1.2. Phát triển hệ thống giao thông đường bộ
Phương hướng chung là hình thành mạng lưới đường bộ hợp lý, kết nối liên hoàn giữa các đô thị với các Khu kinh tế, Khu công nghiệp, Khu thương mại - du lịch, dịch vụ của tỉnh và với tất cả các loại hình giao thông thuộc hệ thống giao thông vận tải quốc gia.
Chú trọng các tuyến giao thông huyết mạch (Bắc-Nam và Đông Tây), nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn.
Toàn tỉnh phấn đấu hàng năm xây dựng được ít nhất 500km đường nhựa, đường bê tông (mỗi huyện tư 30-50 km). Lấy chỉ tiêu chất lượng, chiều dày kết cấu mặt đường, bề rộng nền, mặt đường là trước hết.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án giao thông đường bộ sử dụng vốn Ngân sách trên địa bàn tỉnh
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về xây dựng các dự án giao thông đường bộ
Cần tập trung xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách về đầu tư xây dựng rõ ràng, cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương và đảm bảo thực hiện đúng chủ trương, quy định của Đảng, Nhà nước đề ra.
3.2.1.1. Nghiên cứu tổng hợp hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về dự án giao thông đường bộ để đảm bảo tính chặt chẽ, thống nhất và đồng bộ
Hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư xây dựng ở nước ta do nhiều Bộ, Ngành ban hành nên còn xẩy ra tình trạng chồng chéo, thiếu tính thống nhất và đồng
bộ. Mặt khác, do các văn bản pháp luật phải có tính bao quát cho các tỉnh, thành, ngành nên đối với từng địa phương còn thiếu chặt chẽ, chung chung dẫn đến việc áp dụng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
Để pháp luật về đầu tư xây dựng được thực thi minh bạch, nhất quán và thuận lợi thì cần phải nghiên cứu tổng hợp hệ thống văn bản pháp luật do các Bộ, Ngành Trung ương ban hành. Việc nghiên cứu tổng hợp bao gồm: thống nhất sự khác nhau giữa các văn bản, thống nhất ý kiến của các ngành liên quan, cụ thể hóa những nội dung mang tính tổng quát, hướng dẫn chi tiết đối với những trường hợp mang tính cá biệt.
Xây dựng bộ thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng bao gồm: quy định về hồ sơ cần thiết, thời gian thực hiện, đơn vị thực hiện đối với công tác thẩm định dự án, thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành v.v….
Quản lý dự án giao thông đường bộ dựa trên một hệ thống pháp luật chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, giảm bớt tiêu cực, các dự án được thực hiện đúng tiến độ.
3.2.1.2. Thực hiện phân cấp quản lý dự án giao thông đường bộ hợp lý
Thực hiện phân cấp sẽ tăng cường và nâng cao vai trò của cơ sở, giảm tải sự đầu tư của Nhà nước, huy động được nhiều nguồn vốn cho đầu tư XDCB. Tuy nhiên, do trình độ đội ngũ cán bộ ở cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa được đào tạo kiến thức cơ bản, ràng buộc trách nhiệm trước pháp luật chưa cao, năng lực của các đơn vị tư vấn trên địa bàn còn yếu, trách nhiệm chưa cao nên phân cấp phải được thực hiện đúng quy định và đúng thời điểm. Trước khi thực hiện phân cấp, cần phải thực hiện kiểm tra, đánh giá năng lực về quản lý đầu tư xây dựng của các đơn vị được phân cấp, đối với những đơn vị chưa đủ năng lực thì phải được tập huấn bồi dưỡng kiến thức để đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
Thực hiện phân cấp quản lý hợp lý sẽ tránh được tình trạng trình tự thủ tục không đảm bảo, chất lượng công trình kém, thời gian thực hiện kéo dài, thất thoát vốn đầu tư do năng lực quản lý yếu kém của chủ đầu tư gây ra.
3.2.1.3. Hoàn chỉnh định mức, đơn giá xây dựng cơ bản, cập nhật thường xuyên giá vật liệu xây dựng
Tổ chức xây dựng bổ sung định mức cho các công tác còn thiếu trong bộ định mức do Bộ Xây dựng ban hành. Xây dựng đơn giá cho các công tác duy tu, sửa chữa, xây dựng công trình đô thị, bổ sung các đơn giá còn thiếu hoặc thay đổi các đơn giá chưa phù hợp trong bộ đơn giá do UBND tỉnh ban hành.
Thường xuyên cập nhật giá vật liệu xây dựng tại các địa phương để xây dựng thông báo giá hằng tháng một cách chính xác nhất và hợp lý nhất. Hiện nay, thông báo giá do Sở Xây dựng lập chỉ có giá vật liệu tại thị trấn trung tâm của các huyện nên việc xác định giá vật liệu tại chân công trình rất khó khăn. Để tính toán chính xác giá vật liệu, trong thông báo giá cần bổ sung giá của các vật liệu tại nguồn mua như tại mỏ đối với các loại đá, tại nhà máy đối với các loại vật liệu sản xuất trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, với tình hình biến động giá nhiên liệu không ngừng, cần xây dựng phương pháp tính cước vận chuyển thay cho bảng mức cước cố định như hiện nay.
Hệ thống định mức, đơn giá được bổ sung đầy đủ, giá các loại vật liệu được xác định chính xác sẽ tiết kiệm được vốn đầu tư và đảm bảo lợi ích cho nhà thầu.
3.2.2. Tăng cường trách nhiệm pháp lý trong công tác lập quy hoạch
3.2.2.1. Trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch
Tăng cường hiệu lực pháp lý của các quy định về trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức liên quan đến công tác lập, thẩm định và phê duyệt đối với chất lượng quy hoạch nhằm mục đích nâng cao chất lượng của quy hoạch, tăng tính thống nhất giữa quy hoạch các cấp, hạn chế quy hoạch treo.
Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ lập, thẩm đinh, phê duyệt và quản lý quy hoạch. Thường xuyên tổ chức cho đội ngũ cán bộ giao lưu, học hỏi kinh nghiệm thực tế ở những tỉnh hoặc những nước có trình độ cao trong lĩnh vực quy hoạch.
3.2.2.2. Trách nhiệm quản lý
Xác định rõ trách nhiệm quản lý và kiểm soát thực hiện quy hoạch để tránh có những đầu tư trái với quy hoạch. Quy định rà soát, kiểm tra tiến trình thực hiện quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch để đảm bảo tính thời sự của quy hoạch.
3.2.3. Chủ trương đầu tư được phê duyệt cần dựa trên tiêu chí hiệu quả đạt được và phù hợp với quy hoạch chung
Nhiều dự án do chủ trương đầu tư chưa xét đến điều kiện thực hiện, hiệu quả đạt được nên đã phải điều chỉnh, bổ sung và thậm chí có những dự án không thể hoàn thành. Do đó, để nâng cao hiệu quả của dự án, tránh đầu tư dàn trải thì khi phê duyệt chủ trương đầu tư cần phải cân nhắc tính toán kỹ lưỡng, dự án phải phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt, có tính hiệu quả lâu dài và đánh giá điều kiện thực hiện.
Cần phải có báo cáo tổng kết hằng năm về hiệu quả của các dự án đã đưa vào sử dụng và tình hình thực hiện của các dự án đang xây dựng. Qua đó, đánh giá và xác định trách nhiệm của các đơn vị liên quan.
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư
3.2.4.1. Cần bổ sung một số tiêu chí trong lập dự án đầu tư để đảm bảo đạt hiệu quả cao khi thực hiện. Các tiêu chí cần bổ sung bao gồm
- Phân tích ảnh hưởng của môi trường của dự án đến thành công của dự án. Môi trường trong đó dự án tồn tại bao gồm môi trường địa lý tự nhiên, môi
trường kinh tế, môi trường xã hội, môi trường pháp lý, môi trường tổ chức, môi trường công nghệ …của dự án ở hiện tại và tường lai.
- Phân tích ảnh hưởng của các bên liên quan đến thành công của dự án. Phân tích mục đích, kỳ vọng cũng như ảnh hưởng của họ đối với dự án, các tác động mà họ có thể thực hiện cho dự án.
- Phân tích rủi ro của dự án bao gồm các dự kiến rủi ro có thể xảy ra, ước tính tần suất có thể xảy ra rủi ro, đánh giá tác động của rủi ro đến dự án, đề xuất các biện pháp có thể thực hiện để giảm rủi ro.
- Cần phải nêu ra nhiều phương án thực hiện dự án và trong số đó chọn phương án tối ưu.
3.2.4.2. Nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư trong lập dự án
Để tránh tình trạng phải điều chỉnh nhiều lần khi trình thẩm định phê duyệt làm cho dự án chậm được triển khai, gây khó khăn cho đơn vị thẩm định thì trách nhiệm của chủ đầu tư cần phải được xác định rõ ràng. Đối với những sai sót nhỏ, đơn vị thẩm định sẽ tổng hợp và gửi cho đơn vị cấp trên trực tiếp quản lý chủ đầu tư để nhắc nhở và đánh giá năng lực quản lý. Đối với những sai phạm lớn, đơn vị thẩm định trình lên đơn vị phê duyệt chủ trương đầu tư để rút lại chủ trương đầu tư và chuyển nguồn vốn cho dự án khác.
3.2.4.3. Xây dựng quy trình chuẩn mực cho công tác thẩm định dự án để rút ngắn thời gian, tránh thiếu sót và tạo căn cứ cho chủ đầu tư xác định mục tiêu khi lập dự án:
Trong quá trình thẩm định, do có nhiều dự án với quy mô, mục tiêu, tính chất khác nhau, nhiều tiêu chí cần được xét nên thời gian kéo dài, rất dễ nhầm lẫn và sẽ tạo ra sự thiếu minh bạch. Để tránh tình trạng đó, đơn vị chủ trì thẩm định dự án cần xây dựng chuẩn mực rõ ràng, chi tiết cho công tác thẩm định dự án.
3.2.5. Chú trọng công tác bồi thương giải phóng mặt bằng và tái định cư
3.2.5.1. Nâng cao hiệu quả công tác lập và đánh giá phương án GPMB
Các phương pháp thẩm định, các mức đánh giá, khảo sát địa bàn nhằm xây dựng phương án đền bù và GPMB, các phương án xây dựng chỗ ở mới, chính sách tạo việc làm… phải được xem xét một cách kỹ lưỡng, thông qua các Hội đồng chuyên gia liên ngành.
Chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất để phục vụ cho việc đền bù và tái định cư. Chuẩn bị quỹ đất ở và nhà ở đủ điều kiện hạ tầng cho các đối tượng phải di chuyển là vấn đề quan trọng quyết định kết quả GPMB.
Các phương án GPMB, bồi thường, xây dựng khu định cư mới cho dân phải được coi là một phần bắt buộc của một dự án và phải được xây dựng kỹ lưỡng, cụ thể.
3.2.5.2. Cần có các chính sách cần thiết hỗ trợ các đối tượng phải di dời
Đối với các hộ làm nông nghiệp cần được thông báo sớm kế hoạch GPMB để họ chuyển hướng canh tác và làm quen công việc mới. Hỗ trợ đào tạo nghề, đặc biệt khơi đậy các nghề truyền thống. Ưu tiên tuyển dụng các đối tượng này trong các chương trình việc làm của tỉnh, hoặc nhận họ vào làm việc trong các dự án có nhu cầu GPMB.
3.2.5.3. Phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng, khuyến khích cộng đồng tham gia vào dự án GPMB
Cần quán triệt nguyên tắc công khai hoá và dân chủ hoá các phương án đề bù GPMB, để mọi đối tượng liên quan đến đều biết, thống nhất, tránh so bì thắc mắc và tiêu cực.
Tiến hành điều tra xã hội học đối với các dự án lớn, tiến hành phỏng vấn hộ gia đình trong khu vực sẻ tiến hành GPMB, đồng thời tổ chức tốt các
bước gặp gỡ giữa chủ dự án, các cấp các ngành với nhân dân để diều chỉnh nội dung phương án GPMB thiết thực hợp lý hơn.
Phát huy vai trò của các hội trong công tác vận động quần chúng như Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh… trong công tác GPMB.
Tạo niềm tin của quần chúng đối với chủ trương và chính sách của Nhà nước thông qua giải quyết dứt điểm những khiếu nại của nhân dân, kiên quyết xử lý nghiêm minh các trường hợp lợi dụng chính sách của Nhà nước để chây ỳ trục lợi. Thông tin rộng rãi chủ trương chính sách, các vấn đề và cá nhân, các địa chỉ, điện thoại liên quan đến công tác và quá trình GPMB trên các kênh phương tiện thông tin đại chúng ,các thành phố, huyện, phường xã.
3.2.6. Chấn chỉnh công tác đấu thầu
- Quán triệt thực hiện nghiêm túc theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định và các văn bản hướng dẫn về đấu thầu.
- Bắt buộc các đơn vị liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quy định về các mốc thời gian trong đấu thầu từ khâu cung cấp thông tin, đánh giá, trình, thẩm định và phê duyệt các nội dung trong đấu thầu nhằm đẩy nhanh tiến độ của dự án, bảo đảm chất lượng của công trình theo yêu cầu.
- Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp đầy đủ thông tin về đấu thầu để đăng tải trên Báo Đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu, Nghị định và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tránh tình trạng che dấu thông tin, thực hiện đấu thầu thiếu minh bạch.
- Chấn chỉnh việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, không chia dự án thành các gói thầu nhỏ để áp dụng hình thức chỉ định thầu, lựa chọn hình thức hợp đồng không phù hợp với gói thầu dẫn đến phải điều chỉnh gây chậm trễ tiến độ, lãng phí tiền của Nhà nước; tránh phê duyệt kế hoạch đấu