Khái Quát Về Phường Nông Trang, Thành Phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ

Tiểu kết chương 1


Giáo dục giới tính cho các em học sinh trường THCS là những biện pháp y khoa và sư phạm, tác động và giúp học sinh THCS có nhận thức, thái độ và hành vi phù hợp với giới và giới tính. Các nội dung giáo dục giới tính cho học sinh THCS phải được tiến hành phù hợp với từng lứa tuổi trong nhà trường và phù hợp với mục tiêu giáo dục của nhà trường đã đề ra, bao gồm các vấn đề về giáo dục đạo đức giới tính, nhu cầu cơ bản về giới tính, hành vi văn hóa giới tính, văn hóa tính dục, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, vấn đề bình đẳng giới, định kiến về giới, phân biệt giới, nâng cao nhận thức về giới và giới tính....

Giáo dục giới tính được thực hiện dựa trên các nguyên tắc và phải tuân thủ theo các nguyên tắc đó đồng thời vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo các phương pháp giáo dục và hình thức tổ chức giáo dục mới có hiệu quả. Quản lý giáo dục giới tính được tiến hành đồng bộ qua bốn chức năng lập kế hoạch quản lý, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.

Các nghiên cứu cơ sở lý luận trên đây là cơ sở để tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ và từ đó đưa ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục giới tính cho học sinh của các nhà trường.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ NÔNG TRANG,

THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÖ THỌ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY


2.1. Khái quát về phường Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

2.1.1. Vài nét về phường Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Nông Trang là một làng cổ nằm trên vùng đất Kinh đô của nước Văn Lang thời Hùng Vương dựng nước. Nơi đây là điền trang của nhà Hùng gắn liền với nền văn minh nông nghiệp lúa nước từ buổi bình minh lịch sử. Theo ký ức dân gian thì tên gọi làng "Nông Trang" bắt nguồn từ đó. Người dân Nông Trang tự hào về truyền thống quê hương mình, từ thế hệ này đến thế hệ khác kế tiếp nhau góp phần tạo dựng, bảo tồn và phát huy những tinh hoa văn hóa cổ truyền của dân tộc.

Thời kỳ thực dân Pháp cai trị, làng Nông Trang thuộc tổng Minh Nông, huyện Hạc Trì, tỉnh Hưng Hoá. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, đổi thành thôn Nông Trang và được sáp nhập vào xã Minh Khai, thuộc huyện Hạc Trì. Tháng 3 năm 1955, xã Minh Khai được chia thành hai xã là xã Minh Nông và xã Minh Phương, thôn Nông Trang trực thuộc xã Minh Phương.

Ngày 20/01/1976, Ủy ban Hành chính tỉnh Vĩnh Phú ra Quyết định số 1240/QĐ- TC về việc thành lập 4 tiểu khu thuộc thành phố Việt Trì, thôn Nông Trang thuộc tiểu khu III. Ngày 27/2/1981, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phú ra Quyết định số 63/QĐ - UBND thành lập phường Vân Cơ, theo quyết định trên, Tiểu khu III thuộc phường Vân Cơ.

Ngày 13/1/1984, Hội đồng Bộ trưởng (Nay là Chính phủ) ra Quyết định số 10/QĐ - HĐBT thành lập phường Nông Trang và một số phường khác thuộc thành phố Việt Trì. Ngày 5/3/1984, Thành ủy Việt Trì ra Quyết định số 12 - QĐ/TU thành lập Đảng bộ phường Nông Trang.

Từ khi thành lập Phường đến nay đã gần 35 năm, đây là một chặng đường đầy ý nghĩa của Đảng bộ và nhân dân phường Nông Trang trong sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc. Từ điểm xuất phát với nền kinh tế thuần nông, manh mún, Đảng bộ, Chính quyền đã đoàn kết lãnh đạo nhân dân trong phường vượt qua những khó khăn, thử thách vươn lên trở thành một trong những phường có vị thế quan trọng của thành phố Việt Trì.

Hiện nay, phường Nông Trang có diện tích tự nhiên 189.23 ha, phía Đông giáp phường Dữu Lâu, phường Tân Dân, phía Nam giáp phường Gia Cẩm, phía Tây giáp phường Minh Phương, phía Bắc giáp phường Vân Cơ, phường Vân Phú. Dân số toàn phường là 4.495 hộ, 18.163 nhân khẩu, được chia thành 14 khu dân cư, với 133 tổ dân phố. Trên địa bàn phường có 19 cơ quan, 136 doanh nghiệp, công ty TNHH và 8 trường học từ bậc Mầm non đến Đại học. Địa bàn phường có tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai và các tuyến bộ: Đường Hùng Vương, đường Nguyễn Du, đường Nguyễn Tất Thành, đường Quang Trung, đường Đại Nải, đường Nguyệt Cư chạy qua; Ngoài những tuyến đường chính hiện nay trên địa bàn Phường có 7 tuyến phố đó là phố Hoàng Hoa Thám, phố Đinh Tiên Hoàng, phố Vũ Duệ, phố Xuân Nương, phố Giấy Nến, phố Đào Duy Kỳ và phố Đinh Công Mộc. Năm 2018 UBND Phường đã tổ chức ra mắt xây dựng tuyến phố ẩm thực đường Nguyễn Du và cùng với hệ thống đường liên khu trải bê tông rất thuận lợi cho việc giao thông đi lại, mở rộng giao lưu, trao đổi hàng hóa với các phường, xã trong và ngoài thành phố, góp phần phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời có ý nghĩa chiến lược về quốc phòng - an ninh trong khu vực.

2.1.2. Khái quát về giáo dục phường Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục của phường Nông Trang đã được các cấp uỷ Đảng, chính quyền đặc biệt quan tâm và coi trọng, quy mô, hệ thống trường lớp bậc THCS được củng cố và phát triển, chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. Nông Trang là địa phương đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2006. Quy mô trường, lớp ổn định, chất lượng giáo dục ngày một cao hơn. Các cấp học được đầu tư ngày càng đầy đủ về cơ sở vật chất phục vụ dạy và học. Đội ngũ cán bộ quản lý cơ bản đã đáp ứng được với yêu cầu, đội ngũ giáo viên đã từng bước được chuẩn hoá. Công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường được đẩy mạnh, thu hút nhiều đối tác đầu tư cho GD

hiệu quả. Nông Trang có 04 trường học, trong đó có 01 trường THCS, 01 trường tiểu học và 02 trường mầm non. Mạng lưới các trường học được phân bố hợp lý trên địa bàn thành phố đảm bảo cho học sinh không phải đi học quá xa và đáp ứng được với nhu cầu học tập của học sinh.

Các nhà trường đã từng bước đổi mới công tác quản lý và ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục. Các trường học triển khai nhiệm vụ năm học đúng kế hoạch, quan tâm bồi dưỡng nâng cao đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học năm học 2019 - 2020 tiếp tục được triển khai thực hiện theo đúng tiến độ và kế hoạch cấp trên giao.

Kết quả Các bậc học năm học 2019-2020:

- Bậc THCS: Có 31 lớp bằng 1413 học sinh. Kết quả xếp loại học lực năm học: Học sinh giỏi 289 em, đạt 20,6%, tăng 2,6%; học sinh khá 635 em, đạt 45,2%, giảm 0,4%; học sinh trung bình 440 em, đạt 31,3%, tăng 0,2% học sinh yếu 41 em, đạt 2,9%, giảm 0,2%; không có học sinh học lực kém. Về hạnh kiểm: học sinh tốt 1270 em, đạt 90,4%, không tăng 0,5%, học sinh khá 128 em, đạt 9,1%, giảm 0,7%; học sinh trung bình 7 em, đạt 0,5%, giảm 0,2%; không có học sinh hạnh kiểm yếu. Học sinh cấp Tỉnh 04 học sinh, học sinh giỏi cấp Thành phố 79 học sinh. Kết quả tốt nghiệp THCS: 277 học sinh/277 học sinh= 100%KH

- Bậc tiểu học: Tuyển sinh năm học tổng số 28 lớp bằng 1.079 học sinh. Kết quả học sinh giỏi cấp Quốc gia 01 học sinh; Học sinh giỏi cấp tỉnh 40 học sinh; Học sinh giỏi cấp thành phố 63 học sinh; học sinh được khen thưởng cấp trường 257 học sinh; học sinh hoàn thiện chương trình Tiểu học 164/164 = 100%.

- Bậc mầm non: Thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục: Số trẻ huy động ra lớp 921 cháu, tổng số lớp học 20 lớp, theo nhóm tuổi.

Trong năm có 45 giáo viên đạt giải trong kỳ thi Giáo viên dạy giỏi và cô nuôi dưỡng trẻ cấp trường, có 231 học sinh đạt giải trong kỳ thi “ bé khỏe - đẹp - bé thông minh cấp trường” có 23 học sinh đạt giải cấp Thành phố.

Bé chuyên cần 914 cháu, đạt 98,33%. Bé ngoan 912 cháu đạt 98%. Đánh giá trẻ 5 tuổi: 100% đủ điều kiện vào lớp 1.

Thực hiện kế hoạch tuyển sinh nghiêm túc, khách quan, đúng quy chế và tổ chức khai giảng năm học 2019 - 2020 theo chỉ đạo của phòng Giáo dục thành phố Việt Trì.

2.1.3. Khái quát về trường trung học cơ sở Nông Trang, thành phố Việt Trì

Được thành lập vào tháng 8/1989, trường THCS Nông Trang tiền thân là trường Phổ thông cơ sở Dệt. Hơn 30 năm xây dựng và phát triển, cơ sở vật chất của Nhà trường ngày càng khang trang, hiện đại, đồng bộ với 31 lớp học, hệ thống phòng chức năng đầy đủ trang thiết bị, quang cảnh nhà trường sáng, xanh, sạch, đẹp, đạt tiêu chí của một trường chuẩn quốc gia. Những năm qua, Nhà trường luôn đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh; kết hợp dạy chữ với dạy người, tăng cường rèn luyện kỹ năng sống, giá trị sống cho học sinh; đồng thời chú trọng nâng cao năng lực sư phạm, ứng xử đạo đức cho đội ngũ giáo viên; chuẩn bị tốt mọi điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Hàng năm, số học sinh Giỏi toàn diện đạt tỷ lệ 18-25%, 95-98% học sinh có hạnh kiểm Khá, Tốt; Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS luôn duy trì từ 98-100%. 10 năm gần đây, trường có 1.130 em đạt học sinh giỏi cấp Thành phố, 212 em đạt học sinh giỏi cấp Tỉnh và Quốc gia. Nhà trường đã vinh dự được Đảng và Nhà nước tặng thưởng danh hiệu cao quý: Huân chương Lao động hạng Ba, Huân chương Lao động hạng Nhì, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ GD&ĐT. Trường vinh dự 3 lần được UBND tỉnh Phú Thọ tặng Cờ thi đua dẫn đầu cấp THCS…

* Về quy mô phát triển trường, lớp, học sinh, giáo viên

- Công tác phát triển trường, lớp, học sinh

+ So với đầu năm



Năm học


Số lớp


Số HS

Khối 6

Khối 7

Khối 8

Khối 9

Số lớp

Số hs

Số lớp

Số hs

Số lớp

Số hs

Số lớp

Số hs

Kỳ I 2019-2020

31

1424

9

422

9

412

7

312

6

278

Kỳ II 2019-2020

31

1413

9

415

9

412

7

309

6

277


So sánh


Giảm 11


Giảm 7




Giảm 3


Giảm 1

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 154 trang tài liệu này.

Quản lí hoạt động giáo dục giới tính cho học sinh ở trường trung học cơ sở Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh hiện nay - 6

+ So với năm học trước



Năm học


Số lớp


Số HS

Khối 6

Khối 7

Khối 8

Khối 9

Số lớp

Số hs

Số lớp

Số hs

Số lớp

Số hs

Số lớp

Số hs

2018-2019

28

1233

9

408

7

313

6

283

6

229

2019-2020

31

1413

9

415

9

412

7

309

6

277

So sánh

Tăng 3

Tăng 180


Tăng 7

Tăng 2

Tăng 99

Tăng 1

Tăng 26


Tăng 48

- Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường

+ Đội ngũ giáo viên so với năm học trước



Năm học

TỔNG SỐ CBQL, GV, NV


Tổng số CB, GV, NV


Nữ

CBQL

GIÁO VIÊN

NHÂN VIÊN

Tổng số

Tổng số

GV BC

GV hợp đồng

Tổng số

Biên chế

NV

hợp đồng

2018-2019

63

54

3

51

49

2

9

1

8

2019-2020

64

54

3

54

51

3

7

1

6

So sánh

Tăng 1



Tăng 3

Tăng 2

Tăng 1

Giảm 2


Giảm 2


+ Tổng số cán bộ, giáo viên - nhân viên: 64 Biên chế: 55, trong đó:

CBQL: 3 (Trình độ trên chuẩn 100%)

Giáo viên: 51 (100% giáo viên đạt chuẩn trong đó trình độ trên chuẩn 98%) Nhân viên: 01 (Trình độ trung cấp)

Hợp đồng: 9 trong đó:

Giáo viên: 03 (Tin học: 01, Toán học: 01, Ngữ văn: 01)

Nhân viên: 06 (Bảo vệ: 3; y tế: 1; Lao công: 02).

Đảng viên 47 = 88,7%

Đoàn viên thanh niên là giáo viên: 16

Trình độ tin học: Từ trình độ A trở lên là 80% Trình độ ngoại ngữ: Từ Trình độ A1 trở lên là 45%

Lý luận chính trị: 18% CB-GV có trình độ từ trung cấp trở lên.

* Về một số thuận lợi và khó khăn

Thuận lợi

Trường đã được công nhận lại là trường đạt Chuẩn quốc gia vào tháng 4 năm 2018. Trường được công nhận là trường học “Trường học An toàn - Thân thiện - Bình đẳng” năm học 2019-2020.

Qua kết quả KSCL lớp 9 của Sở GD&ĐT Phú Thọ năm học 2018-2019 nhà trường đứng thứ 2 chỉ sau trường THCS Văn Lang.

Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo toàn diện của Thành uỷ, HĐND, UBND thành phố, Phòng GD&ĐT Việt Trì, sự cộng tác giúp đỡ của các cơ quan hữu quan, đặc biệt là sự quan tâm về cơ chế, tạo điều kiện cho nhà trường phát triển.

Những thành tích đã đạt được trong năm học 2019 - 2020 và những năm qua là ổn định, bền vững, tiếp tục khẳng định những bước đi vững chắc của nhà trường

Đội ngũ CBQL và GV của nhà trường đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm vững vàng, nhiều đồng chí là GV cốt cán của thành phố, của tỉnh.

Cha mẹ học sinh có nhận thức đúng đắn, có trách nhiệm cao, hết lòng ủng hộ sự nghiệp giáo dục của Nhà trường, đầu tư có hiệu quả vào việc xây dựng cơ sở vật chất.

Học sinh cơ bản là ngoan, có ý thức tốt, có tinh thần vươn lên trong học tập và rèn luyện.

Cơ sở vật chất nhà trường đã được tăng cường: 100% phòng lớp học, phòng điều hành, phòng học bộ môn, đã được cao tầng hoá, thiết bị dạy học được mua sắm đồng bộ, trang bị hiện đại, máy vi tính, máy chiếu phục vụ cho việc giảng dạy bằng giáo án điện tử.

Khó khăn

Một số học sinh có nhận thức và trình độ chưa đồng đều, chưa thực sự chăm ngoan làm ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục và phong trào học tập của nhà trường. Sự phối hợp trong việc giáo dục đạo đức học sinh giữa CMHS với Nhà trường ở một số bậc CMHS chưa cao. Một số CMHS chưa quan tâm đến việc học tập của các em, thờ ơ với hoạt động của nhà trường, còn khoán trắng cho nhà

trường việc giáo dục học sinh.

Cơ sở vật chất nhà trường thiếu 01 khu nhà vệ sinh cho học sinh; một số đồ dùng thiết bị dạy học đã cũ cần phải mua mới thay thế, bổ sung. Các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học của nhà trường theo yêu cầu đổi mới giáo dục và hiện đại hóa cũng cần được đầu tư mua sắm thêm.

2.2. Tổ chức thực hiện khảo sát

2.2.1. Mục đích khảo sát

Đánh giá thực trạng GDGT và quản lý hoạt động GDGT, tổ chức và đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDGT cho học sinh trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì.

2.2.2. Đối tượng khảo sát

Để khảo sát thực trạng tổ chức và quản lý hoạt động GDGT, tác giả đã tiến hành khảo sát các đối tượng là CBQL, GV, cha mẹ học sinh và học sinh của trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, cụ thể:

Đối tượng khảo sát (ĐTKS)


CBQL


GV


CMHS


HS

Số lượng

03

40

200

200

2.2.3. Nội dung khảo sát

- Nhận thức của CBQL, GV và học sinh THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ về tầm quan trọng của hoạt động GDGT.

- Hiểu biết của cha mẹ học sinh về các vấn đề giáo dục giới tính.

- Thực trạng về nội dung, hình thức tổ chức hoạt động GDGT ở các trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

- Thực trạng hiệu quả các biện pháp quản lý hoạt động GDGT của trường THCS Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

2.2.4. Mô tả quá trình khảo sát

- Xây dựng phiếu điều tra học sinh: tìm hiểu nhận thức về giáo dục giới tính của các em học sinh.

- Xây dựng phiếu điều tra giáo viên, cán bộ quản lý: Tìm hiểu về nhận thức, hiểu biết về mục đích, nội dung hoạt động giáo dục giới tính, kết quả các hoạt động giáo dục của nhà trường và các biện pháp giáo dục giới tính từ phía giáo viên.

Xem tất cả 154 trang.

Ngày đăng: 10/08/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí