Bảng 2.3: Nhận thức của HS về tình bạn khác giới
Trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng | Trường THCS xã Giao Hà | Chung | ||||||||||
Nên | Không nên | Nên | Nên | Không nên | Nên | |||||||
S L | % | SL | S L | % | SL | S L | % | SL | S L | % | SL | |
Đối xử với nhau suồng sã, thiếu tế nhị | 5 | 4.2 | 115 | 5 | 4.2 | 115 | 5 | 4.2 | 115 | 5 | 4.2 | 115 |
Vô tình, hay cố ý gán ghép lẫn nhau | 13 | 10.8 | 107 | 13 | 10.8 | 107 | 13 | 10.8 | 107 | 13 | 10.8 | 107 |
Ghen ghét, nói xấu hay đối xử thô bạo với nhau | 0 | 0 | 120 | 0 | 0 | 120 | 0 | 0 | 120 | 0 | 0 | 120 |
Nói năng nhẹ nhàng, tôn trọng lẫn nhau | 120 | 100 | 0 | 120 | 100 | 0 | 120 | 100 | 0 | 120 | 100 | 0 |
Ngộ nhận tình bạn khác giới là tình yêu cho dù rất thân nhau | 31 | 25.8 | 89 | 31 | 25.8 | 89 | 31 | 25.8 | 89 | 31 | 25.8 | 89 |
Giúp đỡ nhau cùng hoàn thiện bản thân | 120 | 100 | 0 | 120 | 100 | 0 | 120 | 100 | 0 | 120 | 100 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực trạng giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh huyện giao thủy - tỉnh Nam Định - 2
- Chiến Lược Quốc Gia Về Skss Và Skss Vtn Ở Việt Nam
- Thực Trạng Nhận Thức Của Học Sinh Lớp 9 Huyện Giao Thủy Về Một Số Nội Dung Cơ Bản Của Skss
- Nhận Thức Của Hs Về Vấn Đề Qhtd Trước Hôn Nhân
- Nhận Thức Của Hs Lớp 9 Huyện Giao Thủy Về Vấn Đề Xâm Hại, Lạm Dụng Tình Dục
- Kết Quả Đánh Giá Của Cán Bộ, Giáo Viên Về Mức Độ Cần Thiết Của Một Số Chủ Đề Về Skss Đối Với Bản Thân Mỗi Cá Nhân Hs
Xem toàn bộ 94 trang tài liệu này.
120 | 10 0 | 0 | 120 | 100 | 0 | 120 | 100 | 0 | 120 | 100 | 0 | ||||||||||
Có thái độ lấp lửng, mập mờ hay gây cho bạn khác giới hiểu nhầm là tình yêu | 9 | 7.5 | 1 | 11 | 9 | 7.5 | 1 | 11 | 9 | 7.5 | 1 | 11 | 9 | 7.5 | 1 | 11 | |||||
Không có sự say mê về thể xác, không ghen tuông khi bạn khác giới có người yêu | 6 | 5 | 7 | 46. | 64 | 6 | 5 | 7 | 46. | 64 | 6 | 5 | 7 | 46. | 64 | 6 | 5 | 7 | 46. | 64 |
* Nhận xét chung
HS của cả hai trường đều có cách nhìn nhận khá đúng đắn về tình bạn khác giới, đa số các em lựa chọn đúng các cách ứng xử trong tình bạn khác giới (cách ứng xử 4 - 6 - 7). Qua bảng số liệu ta còn thấy rằng các em đã biết tránh những cách ứng xử trong tình bạn khác giới 93.3% các em cho rằng không nên: “Đối xử với nhau suồng sã, thiếu tế nhị” và 91.7% các em cho rằng trong tình bạn khác giới không nên: “Có thái độ lấp lửng, mập mờ hay gây cho bạn khác giới hiểu nhầm là tình yêu” có như vậy thì mới giúp cho tình bạn khác giới luôn giữ được tình bạn trong sang. Dù là: “Vô tình hay cố ý gán ghép lẫn nhau” điều này cần tránh vì như vậy sẽ làm ảnh hưởng tới tình bạn (85.4%).
Bên cạnh đó có tới 44.6% HS chọn: “nên có sự say mê về thể xác, không ghen tuông khi bạn khác giới có người yêu”, như vậy chúng ta có thể thấy rằng ở các em tuổi VTN vẫn còn có lòng ích kỷ và tính đố kị vì các em cho rằng khi đã chơi thân với nhau thi không được quan tâm đến ai khác. Vẫn còn một số ít các em (6.7%) cho rằng đã là bạn của nhau thì cần gì phải “tế nhị” và cứ đối xử với nhau theo kiểu “suồng sã”, và có tới 14.6% HS đồng ý “gán ghép lẫn nhau” bởi đó là chuyện thường trong tình bạn, kể cả tình bạn khác giới vì điều đó không có gì là xấu.Trong tình bạn khác giới điều cơ bản là các em phải có thái độ dứt khoát, không được có thái độ “lấp lửng, mập mờ” vì như thế sẽ gây cho bạn khác giới hiểu nhầm đó là “tình yêu”, nhưng có đến 8.3% các em HS đồng ý với ý kiến này.
Giữ được sự trong sáng, hồn nhiên của tình bạn là điều rất khó, không phải nhóm bạn chơi nào cũng có thể xây dựng được tình bạn bền vững điều đó càng khó đối với tình bạn khác giới bởi nếu có sự quan tâm nào quá gần gũi, thân tình sẽ rất dễ nhầm tưởng đó là tình yêu vì ở lứa tuổi này các em có tâm hồn rất nhạy cảm. Điều đó được khẳng định qua kết quả điều tra 27,5% HS chọn: “Ngộ nhận tình bạn khác giới là tình yêu cho dù rất thân nhau”
Với kết quả này, ta thấy trong tình bạn khác giới có khi các em đối xử với nhau rất tốt và đúng mực nhưng vẫn còn một số HS chưa nhận thức đúng sự khác biệt trong mối quan hệ với bạn cùng giới.
* Xét theo trường
Tuy rằng, học ở hai ngôi trường khác nhau nhưng sự nhận thức của các em HS về tình bạn khác giới có mối tương đồng với nhau, điều đó được thể hiện:
Số HS đồng tình với cách ứng xử: 4 - 6 – 7 Trường THCS Thị trấn Ngô Đồng: 100% Trường THCS xã Giao Hà: 100%
Số HS không đồng tình với cách ứng xử số 1: Trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 95.8% Trường THCS xã Giao Hà: 90.8%
Số HS không đồng tình với cách ứng xử số 2: Trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 89.2% Trường THCS xã Giao Hà: 81.7%
Số HS không đồng tình với cách ứng xử số 3: Trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 100% Trường THCS xã Giao Hà: 100%
Số HS không đồng tình với cách ứng xử số 5: Trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 74.2% Trường THCS xã Giao Hà: 70.8%
Số HS không đồng tình với cách ứng xử số 8: Trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 92.5% Trường THCS xã Giao Hà: 90.8%
Số HS không đồng tình với cách ứng xử số 9: Trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 53.3% Trường THCS xã Giao Hà: 57.5%
Ở lứa tuổi này, tình bạn đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển nhân cách của các em. Tình bạn sẽ nâng đỡ những ước mơ, hoài bão giúp các em có thêm sức mạnh để thực hiện những hoài bão đó. Tuy nhiên, nếu như các em không có nhận thức đúng về tình bạn cũng có thể dẫn đến những sai lầm như: bao che những điều xấu, đua đòi…Vì vậy mà GDSKSS cho HS trong nhà trường cần phải giúp các em nhận thức đúng, hiểu rõ về vấn đề này.
2.2.2. Nhận thức của HS lớp 9 huyện Giao Thủy về tình yêu, tình dục
2.2.2.1. Nhận thức về tình yêu
Do sống trong thời đại mới - công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật phát triển, các mối quan hệ đa dạng và phức tạp hơn rất nhiều so với trước đây nên quan niệm về tình yêu của học trò cũng rất xa. Ngày nay, tình yêu ở tuổi VTN không còn xa lạ với các em. Chỉ tính riêng tháng 5/ 2002, trong số 285 cuộc gọi cho chương trình Tư vấn tâm lý- tình cảm qua tổng đài 1080 đã có 178 cuộc gọi hỏi về những vấn đề liên quan tới tình bạn khác giới. Điều này càng được khẳng định khi được hỏi: “Em đã có người yêu chưa” số HS của cả hai trường trả lời có chiếm tỷ lệ khá cao cụ thể như sau:
Trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 40.8% Trường THCS xã Giao Hà: 35.8%
Số này đã minh chứng khá rõ cho chúng ta rằng ở lứa tuổi này các em đã bắt đầu có tình cảm yêu đương. Mặc dù đã có người yêu nhưng liệu các em có thể hiểu khái niệm tình yêu như thế nào hay đơn thuần các em cảm thấy rằng bạn khác giới quan tâm đến mình thì được gọi là tình yêu. Để có thể hiểu được điều này chúng tôi đưa ra câu hỏi: “Bạn hiểu như thế nào về tình yêu?” kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.4:
Bảng 2.4: Nhận thức của HS về tình yêu
Trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng | Trường THCS xã Giao Hà | Chung | TB | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | ||
Là sự thân thiết giữa hai người khác giới | 59 | 49.2 | 57 | 47.5 | 116 | 48.3 | 4 |
Chung thủy | 89 | 74.2 | 87 | 72.5 | 176 | 73.3 | 2 |
Có sự chân thành, tin tưởng, đồng cảm với nhau | 110 | 91.7 | 108 | 90 | 218 | 90.8 | 1 |
Tôn trọng người mình yêu, tôn trọng bản thân mình | 81 | 67.5 | 78 | 65 | 159 | 66.2 | 3 |
Đơn thuần chỉ là QHTD giữa hai người | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 6 |
Là sức lôi cuốn đặc biệt bởi vẻ đẹp của bạn khác giới | 9 | 7.5 | 13 | 10.8 | 22 | 9.2 | 5 |
250 200 150 100 50 0 | SL % SL % Trường THCS Trường THCS Thị Trấn Ngô xã Giao Hà Đồng | SL % Chung | TB | Là sự thân thiết giữa hai |
người khác giới | ||||
Chung thủy | ||||
Có sự chân thành, tin | ||||
tưởng, đồng cảm với | ||||
nhau | ||||
Tôn trọng người mình | ||||
yêu, tôn trọng bản thân | ||||
mình | ||||
Đơn thuần chỉ là QHTD | ||||
giữa hai người | ||||
Là sức lôi cuốn đặc biệt | ||||
bởi vẻ đẹp của bạn khác | ||||
giới | ||||
* Nhận xét chung
Đa số (90.8% - TB 1) HS nhận thức đặc điểm của tình yêu là: “Có sự chân thành, tin tưởng, đồng cảm với nhau”. Các em cho rằng, khi cả hai người cùng xây dựng tình yêu đẹp, họ thường chia sẻ với nhau mọi điều, quan tâm đến nhau, mọi niềm vui cũng như nỗi buồn và cả những lo toan, suy nghĩ. Điều này không chỉ mang lại hạnh phúc trong hiện tại mà còn giúp gắn bó tình cảm lâu dài giữa hai người trong tương lai.
“Chung thuỷ” (73.3% - TB 2) các em cho rằng đã yêu nhau thì phải chung thủy đó là điều tối cần thiết trong tình yêu, trong tình yêu không ai muốn chia sẻ tình cảm cho một ai khác ngoài mình yêu và ngược lại.
Mỗi con người đều có cá tính riêng, không ai giống ai. Và bản thân mỗi một cá nhân lại có nhiều mối quan hệ xã hội khác nhau, không ai có thể sống một mình độc lập với thế giới bên ngoài và không có một mối quan hệ nào. Do đó, khi yêu là phải tôn trọng người mình yêu, tức là tôn trọng những mối quan hệ của người yêu, sống cuộc sống của người mình yêu để có thể hiểu được người yêu. Tôn trọng người yêu cũng tức là tôn trọng bản thân mình, mình phải sống “là mình” để có thể thực sự chân thành với người mình yêu và cùng nhau xây dựng một tình yêu đẹp, trong sáng. Chính vì suy nghĩ đó mà đặc điểm:
“Tôn trọng người mình yêu, tôn trọng bản thân mình” được các em lựa chọn khá nhiều 66.2% - TB3.
Đặc điểm: “Là sức lôi cuốn đặc biệt bởi vẻ đẹp của bạn khác giới” (9.2%- TB 5). Có em thẳng thắn bày tỏ rằng: “ở lứa tuổi của chúng em không nên có QHTD kể cả khi đã có người yêu. Cần xây dựng một tình yêu trong sáng, lành mạnh ở lứa tuổi của chúng em”. Đó cũng là ý kiến của các bạn HS khác do vậy mà đặc điểm: “Đơn thuần chỉ là QHTD giữa hai người” không có em HS nào lựa chọn.
Như vậy, ta có thể thấy rằng các em đã có nhận thức rất tốt về tình yêu. Điều đó sẽ giúp cho các em xây dựng được một tình yêu đẹp và sẽ là động lực để thúc đẩy các em trong học tập cũng như trong cuộc sống.
* Xét theo trường
Nhận thức của HS hai trường về những đặc điểm của tình yêu là tương đồng nhau. Điều này được thể hiện qua kết quả điều tra thu được:
Số HS đồng ý với ý kiến: “Là sự thân thiết giữa hai người khác giới”
Trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 49.2% Trường THCS xã Giao Hà: 47.5%
Số HS đồng ý với ý kiến: “Chung thủy”
Trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 74.2% Trường THCS xã Giao Hà: 72.5%
Số HS đồng ý với ý kiến: “Có sự chân thành, tin tưởng, đồng cảm với
nhau”
Trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 91.7% Trường THCS xã Giao Hà:90%
Số HS đồng ý với ý kiến: “Tôn trọng người yêu mình, tôn trọng bản
thân mình”
Trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 67.5% Trường THCS xã Giao Hà: 65%
Số HS đồng ý với ý kiến: “Đơn thuần chỉ là QHTD giữa hai người”
Trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 0% Trường THCS xã Giao Hà: 0%
Số HS đồng ý với ý kiến: “Là sức lôi cuốn đặc biệt bởi vẻ đẹp của bạn khác giới”
Trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 7.5% Trường THCS xã Giao Hà: 10.8%
Do có sự phát triển về sinh lý, đặc biệt là sự phát dục tác động tới hoạt động tâm lý của VTN thúc đẩy những xúc cảm, những xao động về tình cảm. Vì vậy, những rung động đầu đời và tình yêu trong lứa tuổi VTN là một quy luật của đời sống tình cảm. Chúng ta không thể ngăn được những tình cảm đó của các em, mà điều quan trọng là phải có kiến thức, những kỹ năng sống để các em có thể loại bỏ được những tình cảm tiêu cực, phát triển và xây dựng những tình cảm trong sáng, lành mạnh.
2.2.2.2. Nhận thức về tình dục
Tình dục là nhu cầu sinh lý tự nhiên, lành mạnh của con người, là sự tự nguyện, hòa hợp về tâm hồn và thể xác giữa hai người; là nhu cầu cần thiết cho sự tồn tại của giống nòi. QHTD và tình yêu có mối quan hệ mật thiết. Trên nền tảng của tình yêu, tình dục không đơn thuần là một bản năng mà được nâng lên tầm cao mới. Lứa tuổi VTN có nhận thức như thế nào về QHTD, tìm hiểu vấn đề này chúng tôi đưa ra câu hỏi: “Bạn hãy cho biết ý kiến của mình về những quan niện sau đây của QHTD” kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.5
Bảng 2.5: Nhận thức của HS về QHTD
Đơn vị: %
Trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng | Trường THCS xã Giao Hà | Chung | ||||||||||||||||
Đồng ý | Phân vân | Không đồng ý | Đồng ý | Phân vân | Không đồng ý | Đồng ý | Phân vân | Không đồng ý | ||||||||||
SL | % | SL | SL | % | SL | SL | % | SL | SL | % | SL | % | SL | % | ||||
1. Là cách sinh con, duy trì nòi giống | 45 | 37.5 | 32 | 6.7 | 43 | 35.8 | 48 | 40 | 30 | 25 | 42 | 35 | 93 | 38.8 | 62 | 25.8 | 85 | 35.4 |
2. Biểu hiện sự hấp dẫn về thể xác và tình cảm giữa nam và nữ | 16 | 13.3 | 59 | 49.2 | 45 | 37.5 | 18 | 15 | 57 | 47.5 | 45 | 37.5 | 34 | 14.2 | 116 | 48.3 | 90 | 37.5 |
3. Là cách thể hiện tình yêu và giữ người yêu | 28 | 23.3 | 51 | 42.5 | 41 | 34.2 | 25 | 20.8 | 53 | 44.2 | 42 | 35 | 53 | 22.1 | 104 | 43.3 | 86 | 35.8 |
4. Chỉ đơn thuần là thỏa mãn nhu cầu sinh lý. | 8 | 6.7 | 17 | 14.2 | 95 | 79.1 | 9 | 7.5 | 14 | 11.7 | 97 | 80.8 | 17 | 7.1 | 31 | 12.9 | 192 | 80 |
5. Là cách thể hiện mình là người trưởng thành | 9 | 7.5 | 21 | 17.5 | 90 | 75 | 6 | 5 | 19 | 15.8 | 95 | 79.2 | 15 | 6.2 | 40 | 16.7 | 185 | 77.1 |
* Nhận xét chung:
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy quan niệm: “Tình dục là cách để sinh con, duy trì nòi giống” được số đông HS đồng ý (38.8%). Đây cũng là quan niệm truyền thống của người Việt Nam. Các bậc cha mẹ khi dựng vợ, gả chồng cho con cái đều mong muốn sớm có cháu để bồng. Ngoài ra tôn giáo cũng có ảnh hưởng ít nhiều tới tư tưởng của người Việt Nam. Các quan niệm truyền thống và của tôn giáo đã tác động một cách tự nhiên vào tiềm thức của VTN về vấn đề tình dục.
“Tình dục là cách để thể hiện tình yêu và giữ người yêu” được các em đồng ý chiếm 22.1%, phân vân chiếm 48.3%, không đồng ý chiếm 37.5%. Có thể thấy rằng ranh giới giữa tình dục và tình yêu là như thế nào thì các em lại tỏ ra lúng túng. Đây cũng là một mâu thuẫn lớn ttrong nhận thức của các em đồng thời cũng là mối quan tâm lo lắng của các bậc phụ huynh cũng như của các lực lượng giáo dục và toàn xã hội.
Có 14.2% số HS đồng ý rằng: “Tình dục là biểu hiện của sự hấp dẫn về thể xác và tình cảm giữa nam và nữ”. Có tới 80% số HS phản đối: “Tình dục chỉ đơn thuần là để thỏa mãn nhu cầu sinh lý” và 77.1 % các em không đồng ý rằng: “Tình dục là cách thể hiện mình là người trưởng thành”. Những con số trên cho thấy rằng các em đã có nhận thức được tương đối đầy đủ về vấn đề tình dục. Tình dục không phải chỉ là bản năng mà nó còn gắn liền với yếu tố đạo đức và nó bị chi phối bởi yếu tố xã hội.
Vấn đề tình dục là một lĩnh vực hết sưc nhạy cảm và tế nhị, trước đây vấn đề này chỉ được nhắc đến trong “phòng the”. Trong xã hội vẫn còn nhiều người chưa tán thành giáo dục tình dục vì họ có những định kiến đã ăn sâu, bám rễ từ lâu. Các thầy cô giáo cũng thường né tránh chủ đề này, và ở gia đình hầu như không ai nhắc đến. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến nhận thức của VTN.
* Xét theo trường
Số HS đồng ý rằng: “ Tình dục là cách để sinh con, duy trì nòi giống”
Trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 37.5%
Trường THCS xã Giao Hà: 40%
Số HS đồng ý rằng: “Tình dục là biểu hiện của sự hấp dẫn về thể xác và tình cảm giữa nam và nữ”
Trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 13.3% Trường THCS xã Giao Hà: 15%
Số HS tán thành với quan niệm: “Tình dục là cách để thể hiện tình yêu và giữ người yêu”
Trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 23.3% Trường THCS xã Giao Hà: 20.8%
Số HS đồng ý rằng: “Tình dục chỉ đơn thuần là để thảo mãnnhu cầu sinh lý”
Trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 6.7% Trường THCS xã Giao Hà: 7.5%
Số HS đồng ý rằng: “Tình dục là cách thể hiện mình là người trưởng
thành”
Trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng: 7.5% Trường THCS xã Giao Hà: 5%
Qua số liệu điều tra, có thể thấy rằng nhận thức của VTN là phù hợp với quan niện chính thống của xã hội hiện nay. Bên cạnh đó cũng còn có những ý kiến, suy nghĩ tương đối “thoáng” về vấn đề này. Điều này cũng dễ hiểu bởi xã hội hiện nay có rất nhiều tác động, có nhiều tệ nạn nảy sinh, những quan điểm lệch lạc với chuẩn mực xã hội Việt Nam. Do đó, cần phải giúp các em có đầy đủ kiến thức và sự hiểu biết về vấn đề này.
Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng tôi đưa ra câu hỏi: “Ý kiến của bạn về QHTD trước hôn nhân”, kết quả thu được như sau: