Tăng Cường Đầu Tư, Quản Lý Và Sử Dụng Hiệu Quả Csvc-Tbdh

- Nghiên cứu một cách có hệ thống các kinh nghiệm thực tiễn, tổng kết và phổ biến rộng rãi đến GV, giúp họ có ý thức và cách thức đổi mới phương pháp giảng dạy sao cho đạt được hiệu quả cao nhất ở mỗi lớp.

- Yêu cầu và hướng dẫn tổ chuyên môn nghiên cứu, trao đổi và thống nhất phương pháp dạy học một số bài hay, bài khó trong chương trình, tích cực soạn giảng và báo cáo các chuyên đề. Mời các chuyên gia về phương pháp giảng dạy đến dự, truyền đạt kinh nghiệm và góp ý kiến xây dựng.

- Tích cực sử dụng đồ dùng dạy học và áp dụng có hiệu quả các phương tiện kỹ thuật - công nghệ thông tin hiện đại vào giảng dạy. Tránh tình trạng “dạy chay” và việc sử dụng tuỳ tiện các phương tiện, đồ dùng dạy học. Vì điều đó không những không đem lại hiệu quả nâng cao tính tích cực hoá quá trình nhận thức và phát triển năng lực sáng tạo của SV, mà còn làm lãng phí thời gian, nguyên vật liệu và phá vỡ cấu trúc quá trình dạy học. Động viên, khuyến khích GV tiếng Anh tự làm thêm các đồ dùng dạy học mới, viết báo cáo các sáng kiến kinh nghiệm.

- Nhà trường có quy định động viên, khen thưởng những cá nhân tích cực trong phong trào đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng các trang thiết bị dạy học hiện đại.

- Thành lập ban chỉ đạo về đổi mới phương pháp dạy học. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hành động tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh giá việc đổi mới phương pháp dạy học và tổng kết rút kinh nghiệm. Thống nhất chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học bằng các phương pháp hành chính, phương pháp tâm lý giáo dục, phương pháp kinh tế v.v…

- Nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng, mời các chuyên gia, chuyên viên về giảng dạy phổ biến kinh nghiệm hoặc nói chuyện chuyên đề. Để tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao trình độ cho giảng viên có hiệu quả, Hiệu trưởng và Ban chủ nhiệm khoa phải tiến hành phân loại đánh giá đội ngũ giảng viên hàng năm để từ đó xác định yêu cầu, nội dung, cần bồi dưỡng đối với từng

giảng viên. Hiệu trưởng phải chỉ đạo thống nhất tổ chuyên môn về các nội dung sinh hoạt tổ: báo cáo thực hiện về nội dung chương trình. Mỗi giảng viên ngoài chương trình bồi dưỡng chung phải có kế hoạch tự bồi dưỡng riêng để nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cụ thể.

- Trong quá trình đổi mới giáo dục hiện nay, nhiệm vụ trọng yếu trong dạy và học là thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nghĩa là đổi mới cách thức con đường để thực hiện việc dạy học, ban giám hiệu, ban chủ nhiệm khoa phải quan tâm bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ giảng viên thấy được ý nghĩa, tầm quan trọng, tính cấp thiết của đổi mới phương pháp dạy học.

- Bản thân mỗi GV cần cố gắng, có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên. Luôn luôn có phong cách tự rèn luyện để nâng cao trình độ cho bản thân qua dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp, qua dự chuyên đề, qua hội giảng của trường, học hỏi qua sách vở.

Ngoài ra, HT nhà trường, các cấp QL giáo dục cần tạo điều kiện về thời gian, kinh phí cho GV, cán bộ QL, những người làm công tác giáo dục không ngừng học tập rèn luyện, nâng cao nghiệp vụ, trình độ chuyên môn, đáp ứng những yêu cầu mới trong sự nghiệp giáo dục của đất nước.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

3.2.3. Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn

Mục tiêu của biện pháp:

Quản lí hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo chuẩn đầu ra tại trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên, tỉnh Điện Biên - 12

- Thông qua việc sinh hoạt tổ chuyên môn, thực hiện tốt việc nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GV, nắm bắt được những thuận lợi, khó khăn của GV nhằm có phương hướng, biện pháp quản lý cụ thể, từ đó nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh;

- Nâng cao hiệu quả quản lý của tổ bộ môn tiếng Anh trong việc thực hiện kế hoạch, nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy và NCKH.

Nội dung của biện pháp:

- Tổ trưởng chuyên môn và các GV tiếng Anh nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của sinh hoạt tổ chuyên môn;

- TTCM phải xây dựng kế hoạch, biện pháp cụ thể và triển khai đến GV, hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch cá nhân phù hợp kế hoạch của tổ bộ môn;

- Đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn theo các chuyên đề thiết thực, tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm về nội dung, PPDH; thường xuyên bàn bạc, trao đổi kinh nghiệm về tình hình dạy học để cải tiến PPDH cho phù hợp với nội dung và đối tượng; tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp khắc phục những tồn tại trong hoạt động dạy học;

- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của GV tiếng Anh thường xuyên. Việc đánh giá kết quả hoạt động của tổ bộ môn sẽ làm cơ sở bình xét thi đua của mỗi cá nhân và của tập thể vào các đợt thi đua của nhà trường. Kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ bộ môn nghiêm túc, thường xuyên sẽ làm tăng ý thức trách nhiệm thực hiện kế hoạch của các GV trong tổ bộ môn;

Cách thức thực hiện biện pháp:

- CBQL cần xác định đúng vai trò quan trọng của việc sinh hoạt tổ chuyên môn, ban hành quy chế sinh hoạt, hướng dẫn, thống nhất các quy định, các tiêu chí v.v.; tạo điều kiện cho tổ bộ môn sinh hoạt đầy đủ; có kế hoạch kiểm tra, đánh giá thường xuyên nhằm đôn đốc, nhắc nhở kịp thời;

- Tổ bộ môn phải thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ trong kế hoạch như nề nếp lên lớp, việc thực hiện nội dung chương trình, việc soạn giáo án, việc đổi mới phương pháp dạy học, việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV, hồ sơ chuyên môn v.v.;

- Đảm bảo duy trì sinh hoạt chuyên môn định kỳ theo tháng, theo quý, theo học kỳ và năm học để nắm bắt kịp thời những thông tin về đường lối, chủ trương, cơ chế, chính sách, những nội dung, quy định... của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Điện Biên, của nhà trường đối với môn tiếng Anh;

- Đại diện BGH nhà trường thỉnh thoảng tham gia sinh hoạt chuyên môn

của tổ bộ môn nhằm thực hiện tốt việc giám sát cũng như tham gia ý kiến chỉ đạo để việc sinh hoạt ngày càng hiệu quả và nghiêm túc hơn;

- Tổ trưởng chuyên môn báo cáo định kỳ cho Hiệu trưởng và đồng thời cũng có những kiến nghị, đề xuất, yêu cầu và nguyện vọng của Tổ lên lãnh đạo nhà trường để kịp thời được giải quyết.

3.2.4. Tăng cường đầu tư, quản lý và sử dụng hiệu quả CSVC-TBDH

Mục tiêu của biện pháp:

- Để đáp ứng được yêu cầu giảng dạy của GV trong thời kỳ đổi mới thì BGH nhà trường phải tăng cường đầu tư CSVC, phối hợp với các Phòng, Khoa, Tổ quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC-TBDH nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong nhà trường; tạo động lực, sự hứng thú, lôi cuốn SV cũng như bản thân GV tích cực tìm tòi, khám phá và lĩnh hội tri thức mới;

- Tăng cường sử dụng trang thiết bị dạy học hiện đại, giảm dần và tiến tới khắc phục tình trạng "dạy chay" trong các tiết giảng. Hoạt động dạy học tiếng Anh có đạt hiệu quả hay không phần lớn là nhờ vào các phương tiện dạy học hỗ trợ. Phương tiện dạy học giúp cho sự tương tác giữa GV và SV, với nội dung dạy học và PPDH chặt chẽ hơn, giúp cho việc đạt mục tiêu dạy học khả thi hơn.

Nội dung của biện pháp:

- Tổ bộ môn báo cáo tình hình CSCV-TBDH hiện có và lập kế hoạch cụ thể về việc cấp bổ sung CSCV-TBDH hàng năm nhằm đảm bảo cho việc phục vụ giảng dạy môn tiếng Anh;

- CBQL lập kế hoạch, đề nghị Sở Giáo dục & Đào tạo cấp kinh phí cho việc đầu tư, nâng cấp CSVC, mua sắm TBDH kịp thời, đầy đủ; huy động và kết hợp nguồn kinh phí từ nhiều nguồn để sữa chữa, trang bị TBDH hiện đại đáp ứng yêu cầu dạy học tiếng Anh trong thời kỳ đổi mới;

- Hoàn thiện CSVC-TBDH tiếng Anh đủ, đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH tiếng Anh; khuyến khích GV làm đồ dùng dạy học; xây dựng kế hoạch, qui định sử dụng và bảo quản CSVC-TBDH; chỉ đạo việc khai thác, sử dụng có hiệu quả CSVC- TBDH tiếng Anh hiện có;

Cách thức thực hiện biện pháp:

- Chú trọng đầu tư các phòng thực hành tiếng (phòng lab) để đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của sinh viên.

- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng CNTT và các trang thiết bị dạy học hiện đại cho GV ngoại ngữ.

- Tăng cường quan hệ hợp tác, nối mạng với các thư viện trong và ngoài nước, các tổ chức, nhà xuất bản để có thể khai thác, trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ và tài liệu.

- CBQL cần đầu tư và nâng cấp thư viện hiện có thành thư viện điện tử; tăng đầu sách, báo, tạp chí, đặc biệt là sách, báo, tạp chí bằng tiếng Anh cho SV tham khảo; hàng năm có kế hoạch mua, bổ sung các tài liệu mới, cập nhật theo sự phát triển của khoa học-xã hội; tăng thời gian mở cửa để thu hút và đáp ứng nhu cầu đọc sách của cán bộ, GV và SV; thường xuyên cử cán bộ phụ trách thư viện, phụ trách các phòng học chuyên dùng tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;

- Mỗi GV phải có ý thức nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc khai thác, sử dụng TBDH thường xuyên, thiết thực, tiết kiệm, có hiệu quả; tránh lạm dụng sử dụng phương tiện dạy học không đúng lúc, gây nhiễu thông tin và làm ảnh hưởng đến việc học của SV;

- Tạo điều kiện cho đội ngũ GV tham gia, bồi dưỡng các lớp tập huấn kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học hiện đại, ngoài ra các GV còn phải tự học hỏi kinh nghiệm khai thác và sử dụng TBDH lẫn nhau;

- CBQL phân công trách nhiệm giữ gìn, bảo quản CSVC-TBDH một cách chặt chẽ, hợp lý và khoa học; tuyên truyền và vận động GV, SV ý thức giữ gìn và bảo vệ CSVC-TBDH, đồng thời gắn trách nhiệm tới mỗi cá nhân, mỗi tập thể trong nhà trường có nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ CSVC-TBDH của nhà trường;

- CBQL cũng cần có những quy định được coi là tiêu chí đánh giá thi đua đối với việc bảo quản, khai thác, sử dụng TBDH hiện có trong đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh;

- CBQL thực hiện tốt chế độ kiểm tra, kiểm kê, kiểm định, bảo dưỡng CSVC- TBDH theo định kỳ để có kế hoạch sửa chữa, mua sắm và bổ sung kịp thời nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.

3.2.5. Đổi mới công tác quản lý kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy tiếng Anh

Mục tiêu của biện pháp:

- Nhằm thúc đẩy hoạt động giảng dạy của giảng viên; giúp CBQL đánh giá đúng về năng lực, phẩm chất của giảng viên, đồng thời giúp giảng viên rèn luyện, phấn đấu vươn lên trong công tác và hoàn thành nhiệm vụ của mình;

- Nhằm đánh giá được chất lượng học tập của SV; giúp CBQL thấy rõ tình hình chất lượng đào tạo cụ thể về hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của SV trong nhà trường để từ đó chỉ đạo thay đổi, điều chỉnh hoạt động dạy học cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất.

Nội dung của biện pháp:

- CBQL dựa trên kết quả dạy và học tiếng Anh của GV và SV để xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của nhà trường trong từng giai đoạn cụ thể;

- BGH chỉ đạo Ban thanh tra phối kết hợp cùng với phòng ĐT &NCKH và tổ trưởng bộ môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất về chất lượng giảng dạy môn tiếng Anh. Đối tượng và nội dung đánh giá hoạt động dạy và học như sau:

+ Đối với GV: CBQL kiểm tra quá trình giảng dạy trên lớp của GV, việc soạn giáo án theo hướng đổi mới, dự giờ rút kinh nghiệm, tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV, việc khai thác và sử dụng CSVC-TBDH,....

+ Đối với SV: CBQL cũng cần kiểm tra, đánh giá hoạt động học của SV như: động cơ, thái độ học tập môn tiếng Anh trên lớp và tự học ở nhà, việc chuẩn bị bài, tài liệu học tập, phương pháp học tập, chất lượng học tập, thái độ tham gia các buổi học tập, sinh hoạt ngoại khóa;

Cách thức thực hiện biện pháp:

- BGH giao cho Ban thanh tra, Phòng ĐT &NCKH và Tổ trưởng bộ môn tiến hành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng dạy môn tiếng Anh của GV;

- Tổ trưởng chuyên môn và GVBM tiến hành kiểm tra đánh giá việc thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế của nhà trường đối với SV và kiểm tra, đánh giá hoạt động học của SV trên lớp và tự học ở nhà;

- Sau khi kiểm tra phải tiến hành đánh giá xếp loại chính xác giúp cho GV thấy được những mặt mạnh, mặt hạn chế của mình trong giờ dạy; thẳng thắn trao đổi rút kinh nghiệm những nội dung chưa đạt yêu cầu để từ đó các GV bộ môn có biện pháp khắc phục phù hợp, hiệu quả nhằm tạo sự hứng thú cho SV đối với môn học đồng thời cũng nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy bộ môn;

- Hiệu trưởng nhà trường thường xuyên nhắc nhở các CBGV và SV thực hiện đúng nhiệm vụ của mình trong buổi chào cờ đầu tháng; quán triệt cho GV luôn có ý thức đưa chất lượng giáo dục-đào tạo của nhà trường lên hàng đầu và đồng thời cũng tự khẳng định uy tín nghề nghiệp của bản thân mỗi GV nói riêng, của Tổ bộ môn và của nhà trường nói chung;

- CBQL cũng cần xây dựng cơ chế thi đua, khen thưởng về hoạt động dạy học tiếng Anh đối với cả GV và SV nhằm động viên, khuyến khích kịp thời những thành tích đạt được, đồng thời cũng có những biện pháp xử lý thích đáng, kịp thời đối với những trường hợp GV, SV không hoàn thành nhiệm vụ của mình và có kế hoạch bồi dưỡng các GV, SV đó;

- CBQL thực hiện việc kiểm tra, đánh giá phải khách quan, sát thực tế, đảm bảo an toàn và nghiêm túc, tránh hình thức; Ban Thanh tra, Phòng ĐT &NCKH cùng Tổ trưởng bộ môn thường xuyên lên kế hoạch kiểm tra về hoạt động dạy học môn tiếng Anh trong nhà trường;

- CBQL cần phải theo dõi, lắng nghe, phát phiếu điều tra hoặc thăm dò các ý kiến phản hồi về chất lượng dạy và học môn tiếng Anh của GV và SV trong toàn trường để kịp thời bổ sung, điều chỉnh chuẩn đánh giá cho phù hợp với yêu cầu mới.

3.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý HĐDH tiếng Anh theo chuẩn đầu ra cho sinh viên tại trường CĐSP Điện Biên

3.3.1. Mục đích, nội dung, phương pháp và đối tượng khảo nghiệm

3.3.1.1. Mục đích khảo nghiệm

Khảo nghiệm nhằm mục đích đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chuẩn đầu ra cho SV tại trường CĐSP Điện Biên.

3.3.1.2. Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh theo chuẩn đầu ra cho SV tại trường CĐSP Điện Biên mà đề tài đã đề xuất.

3.3.1.3. Phương pháp và đối tượng khảo nghiệm

Để khảo nghiệm mức độ cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất, chúng tôi tiến hành như sau:

Xin ý kiến bằng phiếu hỏi đối với: 02 chuyên gia; 29 CBQL và 9 GV đang trực tiếp làm công tác QL và giảng dạy cho SV tại trường để tiến hành khảo nghiệm.

Để hỏi về tính cần thiết của biện pháp: Có 4 mức độ là: Rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết lắm, hoàn toàn không cần thiết.

Để hỏi về tính khả thi của biện pháp: Có 4 mức độ là: Rất khả thi, khả thi, không khả thi lắm, hoàn toàn không khả thi.

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 08/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí