độ thực hiện là bình thường và kết quả thực hiện là trung bình. Điều này cho thấy nội dung này chưa được thực hiện hiệu quả.
ĐTB chung mức độ thực hiện trong phần đánh giá của LĐĐP là 2.76 điểm, tương ứng với đánh giá mức độ thực hiện thường xuyên. Phần kết quả thực hiện đạt trung bình 2.74 điểm tương ứng kết quả thực hiện mức khá. Từ đó có thể kết luận lãnh đạo địa phương đánh giá việc quản lí việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình có hiệu quả cao. Chỉ số thống kê Cronbach’s Alpha là 0.717 và 0.820 cho thấy độ tin cậy của thang đo trong bảng 2.17 ở mức cao. Mức độ này cho phép tin tưởng vào kết quả của khảo sát. Hệ số tương quan Pearson 0.87983** chỉ ra rằng có mối tương quan trong đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện với mức liên hệ có độ tin cậy cao.
ĐTB chung mức độ thực hiện trong phần đánh giá của CBQL là 2.61 điểm, tương ứng với đánh giá mức độ thực hiện thường xuyên. Phần kết quả thực hiện đạt trung bình 2.60 điểm tương ứng kết quả thực hiện mức khá. Từ đó có thể kết luận CBQL đánh giá việc quản lí việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình có hiệu quả tương đối cao. Chỉ số thống kê Cronbach’s Alpha là 0.831 và 0.850 cho thấy độ tin cậy của thang đo trong bảng 2.17 ở mức cao. Mức độ này cho phép tin tưởng vào kết quả của khảo sát. Hệ số tương quan Pearson 0.845333** chỉ ra rằng có mối tương quan trong đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện với mức liên hệ có độ tin cậy cao.
Bảng 2.18. Đánh giá của GV, CMHS về mức độ thực hiện và kết quả thực hiện quản lí việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội
Nội dung | LĐĐP | CBQL | GV | CMHS | |||||||||
ĐTB | ĐLC | TH | ĐTB | ĐLC | TH | ĐTB | ĐLC | TH | ĐTB | ĐLC | TH | ||
1 | Xây dựng và hoàn thiện dần cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội trong việc tổ chức tham gia cùng | 2.46 | 0.65 | 4 | 2.42 | 0.66 | 4 | 2.45 | 0.68 | 4 | 2.39 | 0.68 | 4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Nhận Thức Về Mục Tiêu Công Tác Xhh Gdmn
- Đánh Giá Của Gv Và Cmhs Về Sự Phối Hợp Giữa Nhà Trường, Gia Đình Và Xã Hội
- Thực Trạng Tham Gia Phối Hợp Của Các Lực Lượng Xã Hội Trong Công Tác Xhh Gdmn
- Đánh Giá Của Gv, Cmhs Về Mức Độ Thực Hiện Và Kết Quả Thực Hiện Quản Lí Việc Phối Hợp Với Các Ban Ngành, Đoàn Thể, Các Tổ Chức, Cá Nhân
- Đánh Giá Chung Về Thực Trạng Quản Lí Công Tác Xhhgd Tại Các Trường Mầm Non Cl Huyện Nhà Bè, Thành Phố Hồ Chí Minh
- Tích Cực Huy Động Sự Tham Gia Của Gia Đình, Nhà Trường Và Cộng
Xem toàn bộ 209 trang tài liệu này.
Nội dung | LĐĐP | CBQL | GV | CMHS | |||||||||
ĐTB | ĐLC | TH | ĐTB | ĐLC | TH | ĐTB | ĐLC | TH | ĐTB | ĐLC | TH | ||
làm GD; | |||||||||||||
2 | Phân bổ và sử dụng hợp lí nguồn ngân sách nhà nước và tiềm năng xã hội hợp lí; | 2.72 | 0.74 | 1 | 2.73 | 0.75 | 1 | 2.79 | 0.66 | 1 | 2.82 | 0.70 | 1 |
3 | Mở rộng khả năng đóng góp của mọi người cho GDMN; | 2.67 | 0.68 | 2 | 2.69 | 0.70 | 2 | 2.72 | 0.64 | 2 | 2.74 | 0.66 | 2 |
4 | Tổ chức các hoạt động, phong trào để tạo động lực trong việc huy động tiềm năng xã hội để phát triển GDMN; | 2.40 | 0.68 | 5 | 2.33 | 0.71 | 5 | 2.39 | 0.67 | 5 | 2.34 | 0.68 | 5 |
5 | Phát huy truyền thống dân tộc, lễ hội và cá nhân; | 2.64 | 0.77 | 3 | 2.65 | 0.79 | 3 | 2.70 | 0.72 | 3 | 2.72 | 0.75 | 3 |
6 | Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về GDMN | 2.22 | 0.55 | 6 | 2.20 | 0.57 | 6 | 2.29 | 0.62 | 6 | 2.25 | 0.67 | 6 |
Trung bình chung | 2.52 | 2.50 | 2.56 | 2.54 | |||||||||
Đánh giá chung | Thường xuyên | Khá | Thường xuyên | Khá | |||||||||
Độ tin cậy của thang đo (Cronbach's Alpha) | 0.879 | 0.883 | 0.868 | 0.867 | |||||||||
Tương quan (Pearson) | 0.956333** | 0.955** |
Nội dung xây dựng và hoàn thiện dần cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội trong việc tổ chức tham gia cùng làm GD được GV xếp hạng thứ tư trong bảng 2.18. Điểm đánh giá hoạt động này chỉ đạt trung bình
2.46 cho mức độ thực hiện (xếp thứ 4) và 2.42 cho kết quả thực hiện (xếp thứ 4), tương ứng với mức độ thực hiện là bình thường và kết quả thực hiện là trung bình. Điều này cho thấy nội dung này chưa được quan tâm và chưa thực hiện hiệu quả. Nội dung này được CMHS xếp hạng thứ tư trong bảng 2.18. Điểm đánh giá hoạt động này chỉ đạt trung bình 2.45 cho mức độ thực hiện (xếp thứ 4) và 2.39 cho kết quả thực hiện (xếp thứ 4), tương ứng với mức độ thực hiện là bình thường và kết quả thực hiện là trung bình. Điều này cho thấy nội dung này chưa được quan tâm và chưa thực hiện hiệu quả.
Nội dung phân bổ và sử dụng hợp lí nguồn ngân sách nhà nước và tiềm năng xã hội hợp lí được GV xếp hạng thứ nhất trong bảng 2.18. Điểm đánh giá hoạt động này đạt trung bình 2.72 (xếp thứ 1) cho mức độ thực hiện và 2.73 cho kết quả thực hiện (xếp thứ 1), tương ứng với mức độ thực hiện là thường xuyên và kết quả thực hiện là khá. Điều này cho thấy sự tương đồng giữa mức độ thực hiện và kết quả thực hiện và nội dung này được thực hiện hiệu quả. CMHS đánh giá nội dung này xếp hạng thứ nhất trong bảng 2.18. Điểm đánh giá hoạt động này đạt trung bình
2.79 (xếp thứ 1) cho mức độ thực hiện và 2.82 cho kết quả thực hiện (xếp thứ 1), tương ứng với mức độ thực hiện là thường xuyên và kết quả thực hiện là khá. Điều này cho thấy sự tương đồng giữa mức độ thực hiện và kết quả thực hiện và nội dung này được thực hiện hiệu quả.
Nội dung mở rộng khả năng đóng góp của mọi người cho GDMN được GV xếp hạng thứ hai trong bảng 2.18. Điểm đánh giá hoạt động này đạt trung bình 2.67 cho mức độ thực hiện (xếp thứ 2) và 2.69 cho kết quả thực hiện (xếp thứ 2), tương ứng với mức độ thực hiện là thường xuyên và kết quả thực hiện là khá. Số liệu này cho thấy nội dung này được thực hiện hiệu quả và có sự tương đồng giữa mức độ thực hiện và kết quả thực hiện. CMHS đánh giá nội dung này xếp hạng thứ hai trong bảng 2.18. Điểm đánh giá hoạt động này đạt trung bình 2.72 cho mức độ thực hiện (xếp thứ 2) và 2.74 cho kết quả thực hiện (xếp thứ 2), tương ứng với mức độ thực hiện là thường xuyên và kết quả thực hiện là khá. Số liệu này cho thấy nội dung này được thực hiện hiệu quả và có sự tương đồng giữa mức độ thực hiện và kết quả thực hiện.
Nội dung tổ chức các hoạt động, phong trào để tạo động lực trong việc huy động tiềm năng xã hội để phát triển GDMN được GV xếp hạng thứ năm trong bảng
2.18. Điểm đánh giá hoạt động này chỉ đạt trung bình 2.40 cho mức độ thực hiện (xếp thứ 5) và 2.33 cho kết quả thực hiện (xếp thứ 5), tương ứng với mức độ thực hiện là bình thường và kết quả thực hiện là trung bình. Qua đó cho thấy nội dung này chưa được thực hiện hiệu quả. Nội dung này được CMHS xếp hạng thứ năm trong bảng 2.18. Điểm đánh giá hoạt động này chỉ đạt trung bình 2.39 cho mức độ thực hiện (xếp thứ 5) và 2.34 cho kết quả thực hiện (xếp thứ 5), tương ứng với mức độ thực hiện là bình thường và kết quả thực hiện là trung bình. Qua đó cho thấy nội dung này chưa được thực hiện hiệu quả.
Nội dung phát huy truyền thống dân tộc, lễ hội và cá nhân được GV xếp hàng thứ ba trong bảng 2.18. Điểm đánh giá hoạt động này đạt trung bình 2.64 cho mức độ thực hiện (xếp thứ 3) và 2.65 cho kết quả thực hiện (xếp thứ 3), tương ứng với mức độ thực hiện là thường xuyên và kết quả thực hiện là khá. Qua số liệu thống kê cho thấy nội dung này được thực hiện hiệu quả. Nội dung này được CMHS đánh giá xếp hàng thứ ba trong bảng 2.18. Điểm đánh giá hoạt động này đạt trung bình 2.70 cho mức độ thực hiện (xếp thứ 3) và 2.72 cho kết quả thực hiện (xếp thứ 3), tương ứng với mức độ thực hiện là thường xuyên và kết quả thực hiện là khá. Qua số liệu thống kê cho thấy nội dung này được thực hiện hiệu quả.
Nội dung đẩy mạnh hợp tác quốc tế về GDMN được GV xếp hàng thứ sáu trong bảng 2.18. Điểm đánh giá hoạt động này chỉ đạt trung bình 2.22 cho mức độ thực hiện (xếp thứ 6) và 2.20 cho kết quả thực hiện (xếp thứ 6), tương ứng với mức độ thực hiện là bình thường và kết quả thực hiện là trung bình. Điều này cho thấy nội dung này thực hiện chưa hiệu quả. Nội dung này được CMHS đánh giá xếp hàng thứ sáu trong bảng 2.18. Điểm đánh giá hoạt động này chỉ đạt trung bình 2.29 cho mức độ thực hiện (xếp thứ 6) và 2.25 cho kết quả thực hiện (xếp thứ 6), tương ứng với mức độ thực hiện là bình thường và kết quả thực hiện là trung bình. Điều này cho thấy nội dung này thực hiện chưa hiệu quả.
ĐTB chung mức độ thực hiện trong phần đánh giá của GV là 2.52 điểm, tương ứng với đánh giá mức độ thực hiện thường xuyên. Phần kết quả thực hiện đạt trung
bình 2.50 điểm tương ứng kết quả thực hiện mức khá. Từ đó có thể kết luận GV đánh giá việc quản lí việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình có hiệu quả tương đối cao. Chỉ số thống kê Cronbach’s Alpha là 0.879 và 0.883 cho thấy độ tin cậy của thang đo trong bảng 2.18 ở mức cao. Mức độ này cho phép tin tưởng vào kết quả của khảo sát. Hệ số tương quan Pearson 0.956333** chỉ ra rằng có mối tương quan trong đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện với mức liên hệ có độ tin cậy cao.
ĐTB chung mức độ thực hiện trong phần đánh giá của CMHS là 2.56 điểm, tương ứng với đánh giá mức độ thực hiện thường xuyên. Phần kết quả thực hiện đạt trung bình 2.54 điểm tương ứng kết quả thực hiện mức khá. Từ đó có thể kết luận CMHS đánh giá việc quản lí việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình có hiệu quả tương đối cao. Chỉ số thống kê Cronbach’s Alpha là 0.868 và 0.867 cho thấy độ tin cậy của thang đo trong bảng 2.18 ở mức cao. Mức độ này cho phép tin tưởng vào kết quả của khảo sát. Hệ số tương quan Pearson 0.955** chỉ ra rằng có mối tương quan trong đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện với mức liên hệ có độ tin cậy cao.
Nhìn chung, thông qua các số liệu thống kê trong các bảng 2.17, 2.18 tác giả nhận thấy có sự tương đồng về đánh giá của hầu hết các đối tượng khảo sát LĐĐP, CBQL, GV, CMHS về mức độ thực hiện và kết quả thực hiện quản lí việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và GD trẻ mầm non. Quản lí việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội được thực hiện thường xuyên và có kết quả khá.
Thực trạng quản lí việc phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức, cá nhân cùng chăm lo phát triển GDMN trên địa bàn
Để tìm hiểu thực trạng quản lí việc phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tác giả tiến hành khảo sát trên 14 lãnh đạo 7 xã, thị trấn huyện Nhà Bè, 28 CBQL, 110 GV và 220 CMHS của 11 trường mầm non CL huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi phân tích, tổng hợp số liệu, thu được kết quả ở bảng 2.19, 2.20 như sau:
Bảng 2.17. Đánh giá của LĐĐP, CBQL về mức độ thực hiện và kết quả thực hiện quản lí việc phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
Nội dung | LĐĐP | CBQL | GV | CMHS | |||||||||
ĐTB | ĐLC | TH | ĐTB | ĐLC | TH | ĐTB | ĐLC | TH | ĐTB | ĐLC | TH | ||
1 | Tuyên truyền, phổ biến các văn bản của Đảng, Nhà nước, của Ngành GD về quản lí công tác XHHGD ở trường MN | 2.64 | 0.63 | 1 | 2.79 | 0.70 | 1 | 2.79 | 0.57 | 1 | 2.86 | 0.52 | 1 |
2 | Nâng cao nhận thức về vai trò quản lí công tác XHHGD cho CBQL, người làm GD và cơ quan Đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị, xã hội,… | 2.43 | 0.51 | 3 | 2.29 | 0.47 | 3 | 2.61 | 0.50 | 3 | 2.54 | 0.58 | 4 |
3 | Tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, toạ đàm, tư vấn, xây dựng góc tuyên truyền, biên soạn tài liệu,… | 2.57 | 0.65 | 2 | 2.36 | 0.93 | 2 | 2.68 | 0.55 | 2 | 2.71 | 0.81 | 2 |
4 | Đổi mới nội dung của quản lí công tác XHHGD, để cho mọi người hiểu đúng tầm quan trọng, vai trò của quản lí công tác XHHGD. | 2.43 | 0.51 | 3 | 2.29 | 0.47 | 3 | 2.61 | 0.50 | 3 | 2.57 | 0.50 | 3 |
Nội dung | LĐĐP | CBQL | GV | CMHS | |||||||||
ĐTB | ĐLC | TH | ĐTB | ĐLC | TH | ĐTB | ĐLC | TH | ĐTB | ĐLC | TH | ||
5 | Tăng cường xây dựng môi trường GD đồng bộ, tạo được sự phối hợp chặt chẽ giữa ba môi trường nhà trường, gia đình và xã hội để giúp cho CBQL, người làm GD và LLXH nắm được, hiểu và vận dụng có hiệu quả góp phần phát triển GDMN. | 2.29 | 0.47 | 4 | 2.29 | 0.47 | 3 | 2.61 | 0.57 | 3 | 2.54 | 0.51 | 4 |
Trung bình chung | 2.74 | 2.40 | 2.66 | 2.64 | |||||||||
Đánh giá chung | Thường xuyên | Trung bình | Thường xuyên | Khá | |||||||||
Độ tin cậy của thang đo (Cronbach's Alpha) | 0.789 | 0.796 | 0.887 | 0.873 | |||||||||
Tương quan (Pearson) | 0.8114** | 0.8414** |
Nội dung tuyên truyền, phổ biến các văn bản của Đảng, Nhà nước, của Ngành GD về quản lí công tác XHHGD ở trường MN được LĐĐP xếp hạng thứ nhất trong bảng 2.19. Điểm đánh giá hoạt động này đạt trung bình 2.64 cho mức độ thực hiện (xếp thứ 1) và 2.79 cho kết quả thực hiện (xếp thứ 1), tương ứng với mức độ thực hiện là thường xuyên và kết quả thực hiện là khá. Điều này cho thấy nội dung này được quan tâm và thực hiện hiệu quả. Nội dung này được CBQL đánh giá xếp hạng thứ nhất trong bảng 2.19. Điểm đánh giá hoạt động này đạt trung bình 2.79 cho mức độ thực hiện (xếp thứ 1) và 2.86 cho kết quả thực hiện (xếp thứ 1), tương ứng với mức độ thực hiện là thường xuyên và kết quả thực hiện là khá. Điều này cho thấy nội dung này được quan tâm và được đánh giá tương đối cao.
Nội dung nâng cao nhận thức về vai trò quản lí công tác XHHGD cho CBQL, người làm GD và cơ quan Đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị, xã hội,… được LĐĐP xếp hạng thứ ba trong bảng 2.19. Điểm đánh giá hoạt động này đạt trung bình 2.43 (xếp thứ 3) cho mức độ thực hiện và 2.29 cho kết quả thực hiện (xếp thứ 3), tương ứng với mức độ thực hiện là bình thường và kết quả thực hiện là trung bình. Qua kết quả thống kê một bộ phận LĐĐP chưa đánh giá cao nội dung nâng cao nhận thức về vai trò quản lí công tác XHHGD cho CBQL, người làm GD và cơ quan Đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị, xã hội,…. CBQL đánh giá nội dung này xếp hạng thứ ba trong bảng 2.19. Điểm đánh giá hoạt động này đạt trung bình 2.61 (xếp thứ 3) cho mức độ thực hiện và 2.54 cho kết quả thực hiện (xếp thứ 4), tương ứng với mức độ thực hiện là thường xuyên và kết quả thực hiện là khá. Qua kết quả thống kê cho thấy nội dung này được thực hiện tương đối hiệu quả.
Nội dung tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, toạ đàm, tư vấn, xây dựng góc tuyên truyền, biên soạn tài liệu,… được LĐĐP xếp hạng thứ hai trong bảng 2.19. Điểm đánh giá hoạt động này đạt trung bình 2.57 cho mức độ thực hiện (xếp thứ 2) và 2.36 cho kết quả thực hiện (xếp thứ 2), tương ứng với mức độ thực hiện là thường xuyên và kết quả thực hiện là trung bình. Số liệu này cho thấy nội dung này chưa có sự tương đồng giữa mức độ thực hiện và kết quả thực hiện qua đó cần nhìn nhận lại cách thức tổ chức, thực hiện sao cho đạt hiệu quả. Nội dung này được CBQL xếp hạng thứ hai trong bảng 2.19. Điểm đánh giá hoạt động này đạt trung bình 2.68 cho mức độ thực hiện (xếp thứ 2) và 2.71 cho kết quả thực hiện (xếp thứ 2), tương ứng với mức độ thực hiện là thường xuyên và kết quả thực hiện là khá. Số liệu này cho thấy nội dung này có sự tương đồng giữa mức độ thực hiện và kết quả thực hiện và được thực hiện có hiệu quả.
Nội dung đổi mới nội dung của quản lí công tác XHHGD, để cho mọi người hiểu đúng tầm quan trọng, vai trò của quản lí công tác XHHGD được LĐĐP xếp hạng thứ ba trong bảng 2.19. Điểm đánh giá hoạt động này chỉ đạt trung bình 2.43 cho mức độ thực hiện (xếp thứ 3) và 2.29 cho kết quả thực hiện (xếp thứ 3), tương ứng với mức độ thực hiện là bình thường và kết quả thực hiện là trung bình. Qua đó