Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam - 2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

ACFTU

Tổng công hội Trung Quốc

ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

AFTA

Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

ATVSLĐ

An toàn vệ sinh lao động

BCH

Ban chấp hành

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BLLĐ

Bộ Luật lao động

CBCĐ

Cán bộ công đoàn

CBU

Xe ô tô nguyên chiếc

CĐCS

Công đoàn cơ sở

CMCN 4.0

Cách mạng công nghiệp 4.0

CPTTP

Hiệp định xuyên Thái Bình Dương

ĐKLĐ

Điều kiện lao động

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

ĐTTNLV

Đối thoại tại nơi làm việc

ĐTXH

Đối thoại xã hội

EVFTA

Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam

& Liên minh Châu Âu

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Hiệp định Thương mại

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

ILO

Tổ chức Lao động Quốc tế

KCN

Khu công nghiệp

KH-CN

Khoa học Công nghệ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 199 trang tài liệu này.

Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam - 2

Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội

NCS

Nghiên cứu sinh

NK

Nhập khẩu

NLĐ

Người lao động

NQLĐ

Nội quy lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

ODA

Hỗ trợ Phát triển Chính thức

QHLĐ

Quan hệ lao động

QLNN

Quản lý Nhà nước

SNTUC

Hội đồng công đoàn Quốc gia Singapore

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SXLR

Sản xuất lắp ráp

TCLĐ

Tranh chấp lao động

TCLĐTT

Tranh chấp lao động tập thể

TLLĐTT

Thương lượng lao động tập thể

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTLĐ

Thị trường lao động

TƯLĐTT

Thoả ước lao động tập thể

VAMA

Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam

VCA

Liên minh Hợp tác xã Việt Nam

VCCI

Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam

WB

Ngân hàng thế giới

WEF

Diễn đàn Kinh tế thế giới

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

MOLISA


Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1.

Phân loại xe

76

Bảng 3.2.

Phân loại xe theo phân khúc

77

Bảng 3.3.

Thông tin liên quan đến các doanh nghiệp sản xuất ô tô của Nhật Bản tại Việt Nam

80

Bảng 3.4.

Tình trạng ký kết hợp đồng lao động

90

Bảng 3.5.

Nhận thức về vai trò của tổ chức đại diện cho người lao động

93

Bảng 3.6.

Nhận thức của người lao động về sự công bằng trong doanh

nghiệp

94

Bảng 3.7.

Cơ hội tham gia đóng góp ý kiến của người lao động vào chính sách đối với doanh nghiệp

96

Bảng 3.8.

Mức độ chia sẻ thông tin về tình hình sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp với người lao động

99

Bảng 3.9.

Mức độ hài lòng của người lao động về các nội dung của quan hệ lao động trong doanh nghiệp

101

Bảng 3.10.

Mức độ hài lòng của người lao động về vấn đề nhà ở cho công nhân trong các doanh nghiệp

102

Bảng 3.11.

Tình hình thực hiện thoả ước lao động tập thể trong các doanh nghiệp

103

Bảng 3.12.

Đánh giá của người lao động đối với cán bộ công đoàn cơ sở trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động

104

Bảng 3.13.

Đánh giá của người lao động đối với cán bộ công đoàn cơ sở trong việc giữ ổn định trong doanh nghiệp và tổ chức các hoạt

động phong trào

104

Bảng 3.14.

Đánh giá của NLĐ về các nguyên nhân đình công

108

Bảng 3.15.

Nhận thức của người lao động về sự công bằng tại doanh nghiệp

109

Bảng 3.16.

Thiện chí của người lao động đối với người sử dụng lao động

109

Bảng 3.17.

Niềm tin của cán bộ công đoàn vào hiệu quả của thanh tra lao động

111

Bảng 3.18.

Nhận thức của người sử dụng lao động đối với người lao động

111


Số hiệu biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 3.1

Thị phần các hãng xe 11 tháng 2018

79

Biểu đồ 3.2.

Số lượng lao động tại Tổng công ty VEAM năm 2018

80

Biểu đồ 3.3.

Phân bố lao động theo khối thuộc Tổng công ty VEAM năm 2017, 2018

81

Biểu đồ 3.4.

Thu nhập bình quân tại các đơn vị thuộc Công đoàn Tổng công ty VEAM năm 2018 81

81

Biểu đồ 3.5.

So sánh thu nhập của các đơn vị sản xuất ô tô có vốn FDI tại Công đoàn VEAM năm 2018

82

Biểu đồ 3.6.

Nhận thức của người lao động thông qua việc quan tâm tới hợp đồng lao động

92

Biểu đồ 3.7.

Các yếu tố gắn bó người lao động với doanh nghiệp

95

Biểu đồ 3.8.

Mức độ hài lòng của người lao động về các yếu tố điều kiện lao động trong doanh nghiệp

100

Biểu đồ 3.9.

Đánh giá của người lao động về hiệu quảcủa các hình thức đối thoại trong doanh nghiệp

106

Biểu đồ 3.10.

Mức độ hiểu biết về pháp luật lao động của cán bộ công đoàn cơ sở

114

Biểu đồ 4.1.

Điểm đánh giá sự sẵn sàng các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực

130

Biểu đồ 4.2.

Đánh giá tính sẵn sàng ngành Công Thương theo các trụ cột và ngành

132


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam đang tiếp tục sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời đẩy mạnh hợp tác, tiếp tục phát triển mạnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (với nhiều thành phần kinh tế tham gia) có sự quản lý của Nhà nước nhằm phát huy các nguồn lực trong đó coi trọng nguồn lực đầu tư nước ngoài. Cùng với quá trình tái cơ cấu nền kinh tế là sự phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, khuyến khích các doanh nghiệp (DN) thuộc mọi thành phần kinh tế (đặc biệt là các DN có vốn đầu tư nước ngoài) không ngừng phát triển sản xuất kinh doanh (SXKD), nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, tạo thêm nhiều việc làm, có mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước; Đầu tư nhiều hơn vào khu vực sản xuất, tham gia nhiều hơn vào hoạt động công ích, hợp tác liên doanh với các DN thuộc mọi thành phần kinh tế.

Với kinh nghiệm sau 35 năm đổi mới, cùng với yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng trong khu vực và Quốc tế sẽ tác động đến những biến đổi về cơ cấu, số lượng, chất lượng của đội ngũ công nhân lao động trong các đơn vị, DN; Thêm vào đó, sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) sẽ tạo điều kiện thuận lợi để tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật mới, có cơ hội thu hẹp khoảng cách so với các nước trong khu vực và thúc đẩy kinh tế tri thức phát triển; làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế và làm biến đổi các lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo điều kiện cho các DN đẩy mạnh sử dụng công nghệ mới, cắt giảm lao động giản đơn; tình trạng người lao động (NLĐ) thất nghiệp, không có việc làm gia tăng sẽ ảnh hướng đến tâm tư, nguyện vọng của NLĐ.

Hiện nay, quan hệ lao động (QHLĐ) ở nước ta còn nhiều bất cập như: các văn bản pháp luật về QHLĐ còn thiếu và chưa kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thông lệ quốc tế, dễ làm nảy sinh xung đột lao động và đình công (nhất là trong các DN kinh tế ngoài nhà nước). Bao gồm cả các DN có vốn đầu tư nước ngoài; hầu hết nguyên nhân của sự xung đột là do những mâu thuẫn trong QHLĐ. Tình hình trên đang đặt ra những thách thức và khó khăn lớn trong hoạt động công đoàn và QHLĐ ngày nay.

QHLĐ là vấn đề mà Đảng, Nhà nước, các cấp công đoàn, NLĐ và giới sử


dụng lao động đặc biệt quan tâm bởi lẽ, nền kinh tế Việt Nam phát triển có thay đổi tích cực, đời sống người dân có được cải thiện hay không phần lớn là do ảnh hưởng của mối quan hệ giữa NLĐ và người sử dụng lao động (NSDLĐ) trong đó các bên tham gia có sự thỏa thuận hợp lý về lợi ích. QHLĐ trong phạm vi hẹp mới chỉ biểu hiện trong các vấn đề về quyền và lợi ích các bên trong hoạt động lao động sản xuất. Theo cách nhìn rộng, nó còn là vấn đề quyền con người, là vấn đề phân phối và lợi ích xã hội. Các nguồn lợi ích và sự phân phối phù hợp đều đem lại sự thỏa mãn cho NLĐ và NSDLĐ;NLĐ được hưởng quyền lợi tương xứng với sự cống hiến sẽ tạo sự phấn khởi lao động và gắn bó xây dựng DN. Nếu giải quyết tốt QHLĐ thì nó trở thành yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng NLĐ trong DN; tạo động lực DN phát triển góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập ngày càng ổn định và phát triển bền vững.

Trong bối cảnh mới, khi Việt Nam tham gia ký kết và thực hiện hiệp định Quốc tế trong khu vực ASEAN, Hiệp định thương mại (FTA) thế hệ mới hiệp định xuyên Thái Bình Dương (CPTTP), Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu âu (EVFTA) và một số tiêu chuẩn của Tổ chức lao động quốc tế (ILO)... thì QHLĐ càng trở nên quan trọng.

QHLĐ là một trong những điều kiện không thể thiếu trong sự ổn định, phát triển của DN. Nhất là các DN đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cũng bị ảnh hưởng trực tiếp bởi QHLĐ. Trong số đó có các DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam. Lao động trong các DN này chiếm số lượng nhất định trong nguồn lực tham gia lao động tại các DN FDI. Mặc dù ngành công nghiệp ô tô trong nước cho đến nay vẫn chỉ dừng lại ở các bước gia công, lắp ráp đơn giản và từng bước nâng cao tỷ lệ nội địa hóa nhưng các DN này cũng đang đứng trước những cơ hội, và thách thức khi hội nhập sâu trong khu vực và thế giới.

Trong 5 năm gần đây, QHLĐ trong các DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam vẫn đang ổn định; chưa phát sinh tình trạng tranh chấp lao động (TCLĐ) hoặc đình công. Tuy nhiên, trước sự vận động không ngừng của nền kinh tế trong và ngoài nước; Sự phát triển của nền công nghiệp 4.0 thì QHLĐ tại các DN này luôn tiềm ẩn các nguy cơ xảy ra sự bất đồng trong QHLĐ; dễ dẫn đễn tình trạng


lao động thất nghiệp gia tăng và lực lượng lao động tại các DN có khả năng biến động. Do đó, QHLĐ trong DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay đang là mấu chốt tạo nên môi trường đầu tư kinh doanh ổn định, bền vững. Bởi lẽ: với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các DN có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực đóng góp quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và sự phát triển ngành công nghiệp sản xuất ô tô trong nước riêng. Đồng thời đã tạo ra được nhiều việc làm, thu nhập của NLĐ không ngừng được nâng cao, nhận thức của NLĐ cũng được cải thiện và gắn bó với DN.

Nhật Bản không những là một quốc gia có nền kinh tế phát triển mà đây là nước có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) lớn nhất vào Việt Nam. Do vậy các DN có vốn đầu tư của Nhật Bản đã được hưởng một phần ưu đãi rất lớn từ quốc gia này; Các DN Nhật Bản nhìn chung có quan điểm giải quyết khá tốt trong QHLĐ. Giới chủ này, thường quan tâm nhiều hơn và có các chính sách tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ hợp lý hơn nhiều các DN FDI khác.Trong cùng một môi trường đầu tư, với điều kiện kinh doanh như nhau, trên thực tế các DN FDI Nhật Bản ít xảy ra TCLĐ, nếu có thì chỉ là mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ, có thể tự dàn xếp, tại các DN sản xuất ô tô không để xảy ra tình trạng đình công. Đồng thời với lợi thế cạnh tranh hơn so với các DN có vốn đầu tư nước ngoài khác tại Việt Nam. Các vấn đề liên quan đến DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư của Nhật Bản tại Việt Nam đang là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh (NCS) tập trung vào nghiên cứu đề tài: “Quan hệ lao động trong các doanh nghiệp sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam” mong muốn sẽ đánh giá sát thực tiễn, đề xuất giải pháp thiết thực đối với các DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản nói riêng và ngành công nghiệp sản xuất ô tô của Việt Nam nói chung góp phần ổn định, phát triển ngành công nghiệp sản xuất ô tô tại Việt Nam trong thời kỳ hội nhập và phát triển.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp xây dựng QHLĐ hài hòa, tiến bộ trong các DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam, góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng việc làm.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Chủ thể: Quan hệ lao động


- Khách thể: Các doanh nghiệp sản xuất ô tô có vốn đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung nghiên cứu: QHLĐ là phạm trù rất rộng và phức tạp. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung QHLĐ cơ bản giữa NLĐ (và người đại diện của họ) và NSDLĐ (và người đại diện của họ) về các vấn đề tiền lương, thỏa ước lao động, các điều kiện lao động (ĐKLĐ), vấn đề TCLĐ trong các DN. Bởi lẽ những vấn đề về QHLĐ trong DN mà Luận án tập trung nghiên cứu nêu trên, chủ yếu trong mối quan hệ giữa NLĐ và NSDLĐ. Do vậy, Luận án không nghiên cứu sâu mối quan hệ giữa đại diện NLĐ với nhà nước và đại điện của NSDLĐ với nhà nước. Tuy nhiên, trong một số nội dung của Luận án, mối quan hệ ba bên vẫn được đề cập, phân tích, làm rò hơn ở mức độ nhất định.

Phạm vi về không gian: Bên cạnh những phân tích tình hình QHLĐ trong các DN; trên cơ sở khảo sát quá trình thực hiện các nội dung QHLĐ, luận án nghiên cứu thực trạng QHLĐ chủ yếu trong phạm vi 03 DN lớn có vốn đầu tư của Nhật Bản tại Việt Nam như: Công ty ô tô Toyota Việt Nam (tại Vĩnh Phúc), công ty Honda Việt Nam (tại Vĩnh Phúc), công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Việt Nam Suzuki (tại Đồng Nai). Đây là những DN hàng đầu, chiếm thị trường mua, bán chủ yếu về lĩnh vực sản xuất, lắp ráp ô tô tại Việt Nam. QHLĐ tại các DN này khá ổn định. Trong 6 năm gần đây, chưa xảy ra tình trạng tranh chấp, đình công, bãi công; nếu có thì chỉ là những mâu thuẫn, tranh chấp nhỏ có thể tự dàn sếp, được giải quyết kịp thời, thỏa mãn các bên.

Phạm vi về thời gian: Luận án chủ yếu lấy số liệu nghiên cứu trong các DN sản xuất ô tô có vốn đầu tư của Nhật Bản ở Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2019 về thực trạng QHLĐ của các DN sản xuất ô tô; đề xuất các giải pháp đến năm 2025, tầm nhìn 2030.

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

- Thu thập dữ liệu thứ cấp: NCS tiến hành thu thập các dữ liệu thứ cấp bằng việc thu thập thông tin, số liệu từ sách báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo chính thức từ các cơ quan quản lý nhà nước (QLNN) có liên quan, từ mạng Internet và

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 01/07/2022