Nhóm Chỉ Tiêu Về Giảng Viên Và Hoạt Động Của Giảng Viên 41765


Loại yếu: Từ 4 đến cận 5

Loại kém: Dưới 4

- Kết quả kiểm tra nhanh:

Theo quy định của từng trường, trước khi vào giảng bài mới, GV thực hiện việc kiểm tra bài cũ nhằm đôn đốc và kiểm tra việc tự học của HV. Kết quả kiểm tra nhanh không tính vào kết quả học tập mà chỉ tính vào kết quả rèn luyện của HV và việc thực hiện quy chế huấn luyện của GV. Để đánh giá việc thực hiện quy định kiểm tra nhanh, thống kê dùng 2 chỉ tiêu:

+ Tỷ lệ % HV đạt điểm: xuất sắc, giỏi, khá, trung bình khá, trung bình, yếu, kém.

Công thức tính:

Tỷ lệ học viên đạt điểm (xuất sắc, giỏi...)

Số học viên đạt điểm (xuất sắc, giỏi...)

=

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 240 trang tài liệu này.

Tổng số học viên

Phương pháp thống kê nghiên cứu tình hình giáo dục - đào tạo ở các trường sỹ quan quân đội minh họa qua số liệu của một số trường - 8

100


(1.7)

+ Tỷ lệ % cặp tiết có thực hiện kiểm tra nhanh: Công thức tính:

Tỷ lệ % cặp tiết có thực hiện kiểm tra nhanh

Số cặp tiết có kiểm tra

= 100 (1.8)

Tổng số cặp tiết trong kỳ nghiên cứu

Hai chỉ tiêu trên có thể tính theo lớp, tiểu đoàn (hệ) hoặc toàn trường, tuỳ thuộc vào tính chất của các cuộc giao ban.

- Tỷ lệ % học phần thi đạt loại giỏi, khá, đạt, không đạt:

Là chỉ tiêu phân loại kết quả học tập theo từng học phần, dùng để đánh giá kết quả học tập theo học phần, môn học và là cơ sở đánh giá kết quả học tập của các lớp, đại đội, tiểu đoàn quản lý HV.

Công thức tính:

Tỷ lệ học phần thi đạt loại (giỏi, khá...)

Số học phần đạt loại (giỏi, khá...)

=

Tổng số học phần đã thi


100 (1.9)


Cách phân loại kết quả thi học phần như sau (tính theo đơn vị lớp, chuyên ngành):

Loại giỏi: 100% đạt yêu cầu trở lên trong đó có 70% trở lên khá, giỏi, 10% giỏi.

Loại khá: 100% đạt yêu cầu trở lên trong đó có 70% khá, giỏi trở lên. Loại đạt: 90% đạt yêu cầu trở lên.

Loại không đạt: dưới 90% đạt yêu cầu.

- Tỷ lệ HV rèn luyện phân loại theo các mức: tốt, khá, trung bình khá, trung bình, kém.

Đây là chỉ tiêu rất quan trọng trong các nhà trường quân đội, xuất phát từ mục tiêu yêu cầu đào tạo, từ phẩm chất, cần đạt được của người SQ. Học viên trong nhà trường quân đội không chỉ có nhiệm vụ học tập mà có nhiệm vụ rèn luyện về mọi mặt như chính trị tư tưởng, ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức trong học tập... Chỉ tiêu phân loại rèn luyện là dùng để đánh giá quá trình rèn luyện của HV và là cơ sở để phân loại HV.

Công thức tính:

Tỷ lệ học viên rèn luyện đạt loại (tốt, khá...)

Số học viên đạt loại (tốt, khá...)

= 100 (1.10)

Tổng số học viên dự phân loại

* Về phương pháp phân loại rèn luyện:

+ Các nội dung rèn luyện HV gồm:

Nội dung 1: rèn luyện phẩm chất chính trị tư tưởng; thái độ chính trị đối với quan điểm, đường lối chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, Quân đội, động cơ học tập.

Nội dung 2: rèn luyện phẩm chất đạo đức, tác phong, nếp sống văn hoá, ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành pháp luật, điều lệ, điều lệnh quân đội, tinh thần trách nhiệm xây dựng đơn vị.

Nội dung 3: rèn luyện trong học tập bao gồm ý thức học tập, chấp hành


quy chế và kết quả học tập.

+ Cách tính điểm và phân loại rèn luyện:

. Phương pháp tiến hành: hàng tháng, quý, học kỳ, năm học tổ chức bình xét từ cấp tiểu đội trở lên.

. Thang điểm: điểm được chấm theo thang điểm từ 0 10, mỗi nội dung chấm điểm riêng.

. Cách đánh giá và tính điểm.

Loại tốt: điểm cộng 3 nội dung đạt 25 điểm trở lên trong đó nội dung 1, 2 đều phải đạt từ 9 điểm trở lên.

Loại khá: điểm cộng 3 nội dung từ 22 24 điểm trở lên trong đó nội dung 1, 2 đều phải đạt từ 7 điểm trở lên.

Loại trung bình khá: điểm cộng 3 nội dung từ 19 21 điểm trở lên trong đó nội dung 1, 2 đều phải đạt từ 6 điểm trở lên.

Loại trung bình: điểm cộng 3 nội dung từ 15 18 điểm trở lên trong đó nội dung 1, 2 đều phải đạt từ 5 điểm trở lên.

Loại kém: tổng cộng 3 nội dung dưới 15 điểm.

• Phân loại rèn luyện học kỳ:

Loại tốt: có 3 tháng trở lên trong học kỳ được xếp loại tốt, các tháng khác xếp loại khá.

Loại khá: có 3 tháng trở lên trong học kỳ được xếp loại tốt, khá, các tháng khác xếp loại trung bình.

Loại trung bình khá: có 4 tháng trở lên trong học kỳ xếp loại trung bình, các tháng còn lại không vi phạm khuyết điểm.

Loại trung bình: các tháng trong học kỳ xếp loại trung bình, có 1 tháng xếp loại kém.

Loại kém: các tháng trong học kỳ xếp loại trung bình, có tháng cuối học kỳ xếp loại kém.


• Phân loại rèn luyện năm học:

Loại tốt: có 8 tháng trở lên trong năm học được xếp loại tốt, trong đó có 3 tháng cuối năm học, các tháng khác xếp loại khá.

Loại khá: có 6 tháng trở lên xếp loại tốt, trong đó có 2 tháng cuối năm, các tháng còn lại xếp loại khá, trung bình.

Loại trung bình khá: có 5 tháng trở lên trong năm học xếp loại tốt, trong đó có 1 tháng cuối năm học xếp loại khá, tốt, các tháng còn lại xếp loại khá, trung bình.

Loại trung bình: trong năm có tháng xếp loại kém, 3 tháng cuối năm xếp loại trung bình.

Loại kém: trong năm có tháng xếp loại kém, 3 tháng cuối năm xếp loại trung bình, vi phạm khuyết điểm ở mức cảnh cáo cấp trường.

• Phân loại rèn luyện khoá học (để xét tư cách thi tốt nghiệp và phân loại tốt nghiệp):

Loại tốt: có 3 năm trở lên (đối với hệ cử nhân phân đội) 2 năm trở lên (các đối tượng khác) được xếp loại tốt, các năm còn lại xếp loại khá.

Loại khá: có 3 năm trở lên (đối với hệ cử nhân phân đội) 2 năm trở lên (các đối tượng khác) được xếp loại tốt, các năm còn lại xếp loại trung bình trở lên.

Loại trung bình khá: có 2 năm trở lên (đối với hệ cử nhân phân đội) 1 năm trở lên (các đối tượng khác) được xếp loại tốt, khá, các năm còn lại xếp loại trung bình trở lên.

Loại trung bình: không có quá 1 năm xếp loại kém. Loại kém: có 3 năm trở lên xếp loại kém.

- Tỷ lệ HV phân loại theo các mức: xuất sắc, giỏi, khá, trung bình khá, trung bình, yếu, kém.

Đây là chỉ tiêu tổng hợp kết quả học tập và rèn luyện, chỉ tiêu này dùng để nghiên cứu, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của người HV -


quân nhân vừa đánh giá chất lượng GD-ĐT vừa đánh giá công tác quản lý bộ đội. Kết quả phân loại HV là cơ sở xét công nhận tốt nghiệp và xét khen thưởng các đơn vị trong nhà trường.

Công thức tính:

Tỷ lệ học viên đạt loại (xuất sắc, giỏi...)

Số học viên đạt loại (xuất sắc, giỏi...)

= 100 (1.11)

Tổng số học viên

Căn cứ vào kết quả phân loại học tập, rèn luyện trong năm học và khoá học, các đơn vị từ tiểu đoàn, hệ tiến hành phân loại HV:

• Học viên xuất sắc:

Điểm trung bình chung học tập năm học, khoá học: từ 9 10 điểm. Phân loại rèn luyện: mức tốt.

• Học viên giỏi:

Điểm trung bình chung học tập năm học, khoá học: từ 8 đến cận 9. Phân loại rèn luyện: mức tốt.

• Học viên khá:

Điểm trung bình chung học tập năm học, khoá học: từ 7 đến cận 8. Phân loại rèn luyện: mức khá trở lên.

• Học viên trung bình khá:

Điểm trung bình chung học tập năm học, khoá học: từ 6 đến cận 7. Phân loại rèn luyện: mức trung bình trở lên.

• Học viên trung bình:

Điểm trung bình chung học tập năm học, khoá học: từ 5 đến cận 6. Phân loại rèn luyện: mức trung bình trở lên.

• Học viên yếu:

Điểm trung bình chung học tập năm học, khoá học: từ 4 đến cận 5. Phân loại rèn luyện: mức yếu trở lên.

• Học viên kém:


Điểm trung bình chung học tập năm học, khoá học: dưới 4 điểm. Phân loại rèn luyện: mức kém.

- Tỷ lệ % HV được kết nạp Đảng:

Trong quá trình học tập HV phải phấn đấu để trở thành đảng viên. Đây là một trong bốn mục tiêu phấn đấu của người HV SQ: có học vấn, có chức danh, trở thành người SQ và đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam.

Chỉ tiêu tỷ lệ % HV được kết nạp Đảng phản ánh kết quả của quá trình rèn luyện phấn đấu và trưởng thành của mỗi HV, đồng thời nó phản ánh kết quả hoạt động công tác đảng, công tác chính trị của các tổ chức Đảng ở cơ sở. Nghiên cứu kết quả công tác phát triển Đảng chúng ta dùng các chỉ tiêu:

+ Số HV được kết nạp Đảng trong kỳ nghiên cứu (học kỳ, năm học, nhiệm kỳ, khoá học). Chỉ tiêu này phản ánh số đảng viên được kết nạp trong kỳ, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển Đảng của các chi bộ, đảng bộ trong kỳ nghiên cứu.

+ Số HV được kết nạp Đảng đến thời điểm báo cáo.

Chỉ tiêu này phản ánh số HV đã được kết nạp Đảng của đơn vị tại thời điểm báo cáo, đánh giá tình hình phát triển Đảng của các lớp HV, là cơ sở cho các kế hoạch phát triển tiếp theo.

- Tỷ lệ % quân số khoẻ tham gia học tập và công tác:

Chỉ tiêu quân số khoẻ tham gia học tập, công tác phản ánh tình hình chăm sóc và bảo đảm sức khoẻ của quân y và đơn vị đồng thời nó cũng phản ánh tinh thần cố gắng của HV các lớp trong việc khắc phục khó khăn về sức khoẻ để luôn bảo đảm đủ quân số lên lớp.

Công thức tính:


Tỷ lệ quân số tham gia học tập, công tác

Số người/ngày tham gia học tập, công tác trong kỳ

= 100 (1.12)

Tổng số người/ngày của đơn vị


- Các chỉ tiêu phản ánh kết quả xét tuyển cuối năm học, khoá học:

Cuối năm học, khoá học, hội đồng xét tuyển lên lớp và hội đồng thi tốt nghiệp quốc gia xét HV được lên lớp, được tốt nghiệp và các trường hợp khác. Sau khi có kết quả của hội đồng, chúng ta tính các chỉ tiêu sau:

+ Tỷ lệ học viên lưu ban

Số học viên lưu ban

= 100 (1.13)

Tổng số học viên cuối năm học

Trong đó, HV lưu ban là những HV trong năm học có 2 học phần trở lên đạt loại yếu (dưới 4 điểm) và xếp loại rèn luyện yếu, kém.

Từ chỉ tiêu tỷ lệ HV lưu ban, có thể xác định chỉ tiêu HV được chuyển năm học tiếp theo.

+ Tỷ lệ học viên thôi học

Số học viên thôi học trong năm

= 100 (1.14)

Tổng số học viên đầu năm học

Trong đó, HV cho thôi học là những người không đủ điều kiện tiếp tục học tập: sức khoẻ, lý lịch... hoặc có nguyện vọng không tiếp tục học tập tại trường.

+ Tỷ lệ học viên buộc thôi học

Số học viên buộc thôi học trong năm

= 100 (1.15)

Tổng số học viên đầu năm học

Trong đó, HV buộc thôi học (loại ngũ) là những HV vi phạm khuyết điểm nghiêm trọng, hội đồng kỷ luật buộc thôi học và tước quân tịch. HV buộc thôi học có nghĩa vụ hoàn trả các khoản kinh phí và không được tiếp tục dự thi vào các trường SQQĐ.

+ Tỷ lệ HV không được công nhận tốt nghiệp

Số học viên không được công nhận

tốt nghiệp

= 100 (1.16)

Tổng số học viên dự thi tốt nghiệp

Trong đó, HV không được công nhận tốt nghiệp là những HV có kết quả loại yếu từ một môn thi tốt nghiệp trở lên, HV vi phạm khuyết điểm được phép


thi tốt nghiệp nhưng chưa công nhận tốt nghiệp. Các HV này được điều động về một đơn vị nào đó, năm sau thi lại hoặc về làm thủ tục xét công nhận tốt nghiệp.

Từ chỉ tiêu tỷ lệ HV không được công nhận tốt nghiệp, có thể xác định được chỉ tiêu tỷ lệ HV tốt nghiệp.

1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu về giảng viên và hoạt động của giảng viên

Đội ngũ GV là một bộ phận quan trọng trong sự nghiệp GD-ĐT, nó quyết định cho sự phát triển GD-ĐT cả quy mô và chất lượng đào tạo. Đối với Quân đội, Đảng uỷ Quân sự Trung ương và BQP đánh giá cao vị trí, vai trò của đội ngũ nhà giáo quân đội trong sự nghiệp GD-ĐT. Trong buổi gặp mặt các nhà giáo quân đội nhân ngày 20/11/2001, Đại tướng Bộ trưởng BQP Phạm Văn Trà đã nhấn mạnh: "Đội ngũ nhà giáo quân đội là lực lượng quan trọng của quân đội trong giai đoạn trước mắt cũng như trong phát triển tương lai, là lực lượng nòng cốt xây dựng các nhà trường quân đội trong giai đoạn cách mạng mới. Đảng, Nhà nước và Quân đội đánh giá cao và tôn vinh các thế hệ thầy giáo, cô giáo với tài năng và tâm huyết của mình đã góp phần quan trọng cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo cán bộ, nhân viên, bồi dưỡng tài năng quân sự trong hơn nửa thập kỷ qua" [41, 3]. Các nhà giáo là những máy cái trong việc tạo ra sản phẩm GD-ĐT. Đội ngũ GV có học vấn, có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học và thực tế chiến trường sẽ bảo đảm nâng cao chất lượng GD-ĐT. Bên cạnh chuyên môn, người GV còn cần có tâm huyết với nghề nghiệp, người thầy mẫu mực cả trong lối sống và rèn luyện điều lệnh, có như vậy mới bảo đảm được yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ SQ. Từ yêu cầu trên đòi hỏi các CTTK phải phản ánh được toàn diện về số lượng, chất lượng và kết quả công tác của GV.

a) Các chỉ tiêu phản ánh số lượng và cơ cấu giảng viên

- Số giảng viên biên chế:

Xem tất cả 240 trang.

Ngày đăng: 03/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí