- Đúng đắn, sáng tạo, linh hoạt, cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược...
2. Bài học:
- Bài học về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Bài học về phát huy sức mạnh của quần chúng nhân dân.
- Bài học về việc đề ra sách lược đấu tranh khôn khéo với các thế lực phản động, hành động phá hoại của các thế lực thù địch.
- Bài học về vấn đề giữ vững môi trường hòa bình ổn định cho sự phát triển đất nước.
- Bài học về kết hợp giữa nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
III. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
Họ và tên: ……………………… Lớp………………………………
III.1. Bài tập trắc nghiệm (5,0 điểm)
Câu 1: Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 nước ta phải đối mặt với khó khăn nào về chính trị?
A. Nạn đói.
B. Nạn dốt.
C. tài chính.
D. giặc ngoại xâm.
Câu 2. Để giải quyết căn bản nạn đói sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã thực hiện
A. phong trào nhường cơm sẻ áo.
B. nghiêm trị đầu cơ tích trữ.
C. đẩy mạnh tăng gia sản xuất.
D. xóa bỏ các thứ thuế vô lí.
Câu 3. Một trong những điểm giống nhau cơ bản về mục tiêu đấu tranh của Đảng ta đối với quân Pháp và quân Trung Hoa Dân quốc trong thời gian năm đầu sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 là
A. hòa hoãn, nhân nhượng chúng.
B. tạo điều kiện chuẩn bị cho kháng chiến.
C. đuổi chúng ra khỏi đất nước.
D. cô lập kẻ thù.
Câu 4. Kẻ thù chính và nguy hiểm nhất của nhân dân ta trong giai đoạn này là
A. đế quốc Mĩ.
B. thực dân Pháp.
C. Trung Hoa Dân quốc.
D. thực dân Anh.
Câu 5. Ngày 3/3/ 1946, Đảng ta chọn chủ trương “hòa để tiến” vì
A. thực dân Pháp muốn hòa hoãn với ta.
B. đó là nguyện vọng của nhân dân ta.
C. biện pháp này có tác dụng tích cực đối với cách mạng.
D. ta không có con đường nào khác.
III.2. Bài tập tự luận Câu 1 ( 5,0 điểm)
Nêu và nhận xét việc giải quyết mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dựng và giữ nước được Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thực hiện trong thời gian từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946.
Giáo án bình thường
Bài 17:
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
TỪ SAU 2 – 9 – 1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY19 - 12 - 1946
( Tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC.
1. Kiến thức: HS biết được :
- Hiểu được tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám chính quyền dân chủ nhân dân ở tình thế ngàn cân treo sợi tóc.
- Trình bày những biện pháp giải quyết khó khăn trước mắt : Bước đầu xây dựng chính quyền giải quyết nạn đói nạn dốt và giải quyết khó khăn về tài chính.
2. Kỹ năng: Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá tình hình đất nước sau cách mạng tháng Tám và nhiệm vụ cấp bách của nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà.
3. Thái độ: Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần cách mạng, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, niềm tự hào dân tộc.
4. Định hướng năng lực hình thành
Năng lực chung: giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác.
Năng lực chuyên biệt: Tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật, xác định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử với nhau, thực hành với đồ dùng trực quan, so sánh, phân tích, phản biện, khái quát hóa…
II. Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề thông qua các hoạt động học
1. Tình huống học tập
Thành quả mà Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã giành được là gì?
Nhân dân ta phải tiếp tục làm gì đối với nền độc lập và chính quyền vừa giành được? 1p
2. Hình thành kiến thức
Kiến thức cơ bản cần nắm | |
Gv định hướng yêu cầu bài học như phần mục tiêu. GV? Hãy nêu những khó khăn của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa sau ngày độc lập? HS suy nghĩ trả lời, GV nhận xét và chốt ý. HS nghe và ghi chép. GV dẫn chứng : Bon phản động Đai Việt, Hòa Hảo, Cao Đài... | I. TÌNH HÌNH NƯỚC TA SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 12P 1. Khó khăn - Bắc vĩ tuyến 16: Gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai tràn vào miền Bắc hòng cướp chính quyền của nhân dân ta. - Nam vĩ tuyến 16: Hơn 1 vạn quân Anh tạo điều kiện cho Pháp trở lại xâm lược nước ta . - Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy chóng phá cách mạng. - Chính quyền cách mạng non trẻ, lực lượng vũ trang còn yếu. - Nạn đói chưa được khắc phục,nạn lụt khiến ruộng đất không canh tác được, |
Có thể bạn quan tâm!
- Phan Ngọc Liên Và Trần Văn Trị(1998), Phương Pháp Dạy Học Lịch Sử, Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
- Thiết Kế Tiến Trình Dạy Học Theo Chuyên Đề
- Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi trong quá trình dạy học Lịch sử lớp 12 ở trường trung học phổ thông Giao Thủy tỉnh Nam Định - 16
- Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi trong quá trình dạy học Lịch sử lớp 12 ở trường trung học phổ thông Giao Thủy tỉnh Nam Định - 18
- Phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi trong quá trình dạy học Lịch sử lớp 12 ở trường trung học phổ thông Giao Thủy tỉnh Nam Định - 19
Xem toàn bộ 155 trang tài liệu này.
nhiều nhà máy nằm trong tay tư bản Pháp . Hàng háo khan hiếm, đời sông nhân dân khó khăn. - Di sản của chế độ cũ đẻ lại rất nặng nề : Hơn 90% dân số mù chữ - Ngân quỹ nhà nước trống rỗng, Nhà nước chưa kiểm soát được ngân hàng Đông Dương Đất nước đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. 2. Thuận lợi. II. BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG, GIẢI QUYẾT NẠN ĐÓI, NẠN DỐT VÀ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH : 23P 1. Xây dựng chính quyền cách mạng a. Về chính trị |
- Ngày 6 – 1 – 1946 cử tri đi bỏ phiếu Bầu cử Quốc hội đầu tiên, cả nước bầu được 333 đại biểu. Sau đó bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp. - 3 – 1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên đã thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu và Hiến pháp đầu tiên của nước ta thông qua tháng 11/1946. - ở các địa phương Băc và Trung Bộ bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp. b. Về quân sự Quân đội Quốc gia Việt Nam ra đời ngày 22 – 5 – 1946. Lực lượng dân quân, tự vệ củng cố và phát triển. |
Gv : Vì sao phải xây dựng chính quyền cách mạng ?Đảng ta có những biện pháp gì nhằm củng cố chính quyền ?
2. Giải quyết nạn đói - Biện pháp trước mắt: Tổ chức quyên góp thóc gạo giữa các địa phương, nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ gạo, kêu gọi nhân dân cả nước “Nhường cơm sẻ áo”, Biện pháp lâu dài: kêu gọi “Tăng gia sản xuất”; bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý khác, giảm tô 25 %, giảm thuế ruộng đất 20 %, tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nhân dân, chia lại ruộng đất công. Kết quả: Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói dần dần bị đẩy lùi. 3. Giải quyết nạn dốt. - Ngày 8 – 9 – 1945, Chủ tịch Hồ Chí |
Minh ký Sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi toàn dân tham gia phong trào xoá nạn mù chữ. - Từ tháng 9 – 1945 đến 9 – 1946, toàn quốc tổ chức gần 76.000 lớp học, xoá mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.Trường học các cấp được khai giảng sớm. Nội dung, phương pháp đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ. - Từ tháng 9 – 1945 đến 9 – 1946, toàn quốc tổ chức gần 76.000 lớp học, xoá mù chữ cho hơn 2,5 triệu người 4. Giải quyết khó khăn về tài chính. - Biện pháp trước mắt: kêu gọi nhân dân tự nguyện đóng góp “Quỹ độc lập” và phong trào “Tuần lễ vàng”. - Kết quả: Đóng góp 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Qũy độc lập”, 40 triệu đồng vào “ Quỹ đảm phụ quốc phòng”. - Biệp pháp lâu dài:ra sắc lệnh lưu hàng |
tiền Việt Nam Ngày 23 – 11 – 1946, cho lưu hành tiền Việt Nam. |