Đánh Giá Chung Về Các Biện Pháp Phòng Ngừa Rủi Ro Tỷ Giá Hối Đoái Tại Mhb Hn


tiền và nhận tiền, chi trả tiết kiệm, thu chi các loại phí dịch vụ, nộp thuế theo luật định … Phòng sẽ có tờ trình lên ban Giám đốc định kỳ hàng Quý tình hình tuân thủ quy định, quy chế của các phòng, các sai phạm nếu có, cách khắc phục tháo gỡ khó khăn các phòng đang vướng mắc và làm việc với các đoàn thanh kiểm tra khi có chương trình.

Với mô hình tổ chức của MHB Hà Nội, các phòng của chi nhánh đều là một mắt xích trong một vòng tròn xích, có tác dụng kiểm soát các hoạt động của nhau và giảm thiểu các rủi ro trong đó có rủi ro tỷ giá.

Đặc điểm nổi bật của MHB HN trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá nội bảng so với các chi nhánh ngân hàng thuộc hệ thống khác ở chỗ: MHB HN có phòng Nguồn vốn chuyên theo dõi biến động tài sản nợ tài sản có của chi nhánh và báo cáo số liệu hàng ngày cho ban Giám đốc. Trường hợp đặc biệt, phòng Nguồn vốn được chỉ đạo từ Tổng Giám Đốc cho phép lấy nguồn ngoại tệ từ thị trường II để giải ngân vốn ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp và đảm bảo chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra theo quy định. Các chi nhánh ngân hàng hệ thống khác không có phòng Nguồn vốn. Bộ phận nguồn vốn trực thuộc phòng Tài chính – kế toán, chỉ thực hiện việc lấy nguồn từ Hội sở khi phát sinh cho vay, hạn chế tính năng động, nhậy bén đối với biến động tiền tệ của thị trường. Ví dụ: ngân hàng á Châu, bộ phận nguồn vốn của các chi nhánh trực thuộc bộ phận ngân quỹ trong Phòng Kế toán. Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín bộ phận nguồn vốn của chi nhánh thuộc phòng Kế toán. Ngân hàng Nông nghiệp, bộ phận nguồn vốn của chi nhánh thuộc phòng Kinh doanh.

2.3.2. Biện pháp phòng ngừa rủi ro ngoại bảng

Như đã đề cập tại chương I, rủi ro ngoại bảng xuất phát từ việc để trạng thái ngoại tệ mở (trạng thái dương hoặc âm) qua việc mua bán ngoại tệ. Nắm bắt


được vấn đề này, hội sở MHB đã sử dụng nhiều công cụ chỉ đạo các chi nhánh được phép kinh doanh ngoại tệ phải áp dụng, cụ thể:

Thứ nhất, công cụ là các văn bản pháp lý do MHB ban hành:

Quyết định số 01/2002/QD-NHN ngày 09/01/2002 do Tổng Giám Đốc ban hành v/v: “Ban hành các quy định về giao dịch hối đoái.”

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

Công văn số 26/CV-NHN-QHQT ngày 28/04/2004 do Tổng Giám Đốc ban hành v/v: “ủy quyền chi nhánh Hà Nội thực hiện một số nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại”

Công văn số 819A/CV-NHN-QHQT ngày 21/12/2004 do Tổng Giám Đốc ban hành v/v: “Cho phép chi nhánh Hà Nội thực hiện mua bán ngoại tệ chuyển khoản giao ngay với đồng Nhân dân tệ (CNY) để chuyển tiền biên mậu”

Phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái ở ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội - 10

Công văn số 521/CV-NHN-QHQT ngày 14/07/2005 do Tổng Giám Đốc ban hành v/v: “Cho phép MHB HN kinh doanh ngoại tệ thị trường trong nước đối với tất cả các loại ngoại tệ đã được Ngân hàng Nhà nước cho phép tự do chuyển đổi”

Công văn số 270/CV-NHN-NV ngày 30/03/2006 do Tổng Giám Đốc ban hành v/v: “Chấp thuận cho MHB HN được vượt trạng thái ngoại tệ đã quy định”

Quyết định số 22A/QĐ-NHN ngày 31/05/2006 do Tổng Giám Đốc ban hành v/v: “Quy định về quy trình nghiệp vụ mua bán ngoại tệ trong hệ thống NHPTN ĐBSCL”

Công văn số 576/NHN-QHQT ngày 14/07/2006 do Tổng Giám Đốc ban hành v/v: “ủy quyền cho 5 chi nhánh được mua bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng theo quy chế tổ chức và hoạt động của Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng” (trong đó có MHB HN)


Công văn số 740A ngày 05/05/2008 do Tổng Giám Đốc ban hành v/v: “Cho phép không giới hạn hạn mức mua bán ngoại tệ đối với các giao dịch kỳ hạn và cho phép vượt trạng thái ngoại tệ đối với Chi nhánh Hà Nội”

Thông báo số 1900/NHN-NV ngày 05/11/2009 do Tổng Giám Đốc ban hành v/v: “Phân cấp ủy quyền phê duyệt hồ sơ mua bán ngoại tệ trong hệ thống ngân hàng MHB”

Thứ hai, Mua bán ngoại tệ giao ngay, tuân thủ theo quy định của Hội sở. Bộ phận kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh trực thuộc phòng Nguồn vốn và Kinh doanh ngoại tệ. Việc tạo trạng thái ngoại tệ mở bắt nguồn từ các giao dịch của bộ phận Kinh doanh ngoại tệ, bao gồm:

+ Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm thực hiện và thanh toán các hợp đồng ngoại thương.

+ Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm thực hiện đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp.

+ Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc cho chính ngân hàng nhằm cân bằng trạng thái ngoại tệ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

+ Mua và bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ kiếm lãi khi tỷ giá biến

động.

Hệ thống MHB thực hiện quản lý vốn tập trung. Hội sở chính làm đầu mối

quản lý điều hoà mua bán ngoại tệ trong toàn hệ thống và trong quan hệ mua bán ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước trên cơ sở trạng thái ngoại tệ và tình hình hoạt động của tài khoản mua bán VND/USD toàn ngành. Tuy nhiên, chi nhánh Hà Nội do đặc thù có trụ sở nằm tại Thủ đô là trung tâm văn hoá – kinh tế- chính trị

- xã hội của cả nước nên ngoài việc mua bán ngoại tệ với Hội sở còn được phép mua trên thị trường liên hàng sau khi trình vào Hội sở và được sự chấp thuận


trước qua điện thoại, sau đó trình bằng văn bản từng lần. Việc mua bán của chi nhánh trên liên hàng dựa trên nguyên tắc:

+ Giá bán ngoại tệ của Hội sở cao hơn giá bán của tổ chức tín dụng khác, chi nhánh không cạnh tranh được với các Ngân hàng khác trong việc thu hút khách hàng.

+ Số lượng cần mua của Hà Nội quá lớn Hội sở không đủ nguồn để bán.

+ Chi nhánh Hà Nội đã có đầu mua vào và đầu bán ra số lượng khớp nhau, chi nhánh chỉ kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá.

Cán bộ kinh doanh ngoại tệ của MHB Hà Nôị (trực thuộc phòng Nguồn vốn) có trách nhiệm theo dõi trạng thái ngoại tệ của chi nhánh và thông báo hàng ngày cho trưởng phòng để đảm bảo trạng thái ngoại tệ nằm trong phạm vi an toàn (trạng thái quanh mức 0+/- 1 triệu USD).

Thứ ba, sử dụng các sản phẩm mua bán ngoại tệ phái sinh.

MHB HN sử dụng hợp đồng kỳ hạn trong hai trường hợp:

+ Khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu mua kỳ hạn ngoại tệ thực hiện TTQT. MHB HN sẽ chủ động tìm mua ngoại tệ kỳ hạn trên thị trường liên hàng để bán cho khách hàng. Hình thức mua bán này đôi khi không có lợi nhuận do giá mua và giá bán bằng nhau theo phương pháp tính tỷ giá kỳ hạn do NHNN quy định. Tuy nhiên, hình thức này không có rủi ro tỷ giá đối với MHB HN.

+ MHB HN tự doanh trên thị trường liên hàng. Hàng ngày, bộ phận kinh doanh ngoại tệ có trách nhiệm theo dõi biến động tỷ giá trên thế giới và trên thị trường liên hàng để đặt giá mua, giá bán kỳ hạn cho các đối tác là tổ chức tín dụng. Doanh số mua bán kỳ hạn trên thị trường liên hàng tại MHB HN còn rất hạn chế, mục đích chính của việc đặt giá mua, giá bán kỳ hạn chủ yếu là đưa thương hiệu và các sản phẩm dịch vụ MHB đến với các NHTM


Hợp đồng hoán đổi được MHB HN sử dụng trong các trường hợp sau:


+ MHB HN được Hội sở chấp thuận cho sử dụng một lượng vốn huy động ngoại tệ (USD) để hoán đổi sang VND kinh doanh chênh lệch lãi suất trong một kỳ hạn nhất định (tối đa 6 tháng).

+ MHB HN được Hội sở chấp thuận cho tự doanh trên cơ sở tờ trình phân tích biến động tỷ giá USD trong ngắn hạn (1 tháng) và dài hạn (6 tháng), theo đó chi nhánh sẽ tự doanh để trạng thái ngoại tệ âm hoặc dương như đã được duyệt trong tờ trình từng lần.

Doanh số mua bán ngoại tệ kỳ hạn và hoán đổi trong năm từ 2005 – 2007 chiếm 30% tổng doanh số do chi nhánh nắm bắt được xu thế tăng giá đồng USD trong khoảng 1%/năm, trong khi chênh lệch lãi suất VND và USD luôn trong khoảng từ +3% đến +5%. Từ năm 2008 đến nay, dự báo giá USD sẽ biến động nhanh do ảnh hưởng của hội nhập quốc tế, doanh số mua bán kỳ hạn và hoán đổi chỉ chiếm chưa đến 3% trong tổng doanh số do thanh khoản trên thị trường đã giảm đi rõ rệt so với các năm trước.

MHB HN chưa sử dụng hợp đồng quyền chọn do thanh khoản trên thị trường rất thấp và còn nhiều quy định chưa hợp lý từ NHNN

Thứ tư, bám sát chủ trương của NHNN về các mặt hàng thiết yếu nhập khẩu được ưu tiên bán ngoại tệ, cụ thể: xăng dầu, thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vât, phân bón, thức ăn gia súc… MHB HN đã chỉ đạo các phòng nghiệp vụ tích cực tiếp thị khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực, áp dụng nhiều biện pháp ưu đãi với đối tượng khách hàng này như : giảm lãi suất cho vay, giảm phí chuyển tiền… với mục đích tăng doanh số mua bán ngoại tệ và không có phát sinh rủi ro tỷ giá.

MHB HN liên tục kết hợp với Phòng Nguồn vốn Hội sở lập hồ sơ mua


ngoại tệ của NHNN cho các mặt hàng trong diện được NHNN ưu tiên hỗ trợ bán ngoại tệ.


Đặc điểm khác biệt của MHB HN trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá ngoại hối với các chi nhánh ngân hàng hệ thống khác chính là sự cho phép MHB HN được mua bán ngoại tệ trên cả thị trường I và thị trường II và tuân thủ chặt chẽ các văn bản cũng như quy trình mua bán theo quy định của Hội sở như đã nêu trên, do vậy MHB HN chưa để xẩy ra trường hợp đáng tiếc nào về rủi ro tỷ giá.


Ví dụ điển hình về sai phạm của Ngân hàng Công thương Hải Phòng trong công tác mua bán ngoại tệ không tuân thủ quy trình vào quy định của ngân hàng dẫn đến thất thoát tiền của ngân hàng.

Từ tháng 11/2003 đến tháng 02/2006, ngân hàng ABN-Amro Bank đã thực hiện 613 giao dịch mua bán ngoại tệ với Chi nhánh ngân hàng Công thương Hải Phòng. Tổng giá trị của 613 giao dịch là 3,5 tỷ USD.

Theo quy định, các giao dịch mua bán ngoại tệ giữa hai ngân hàng này đều là những hợp đồng giao ngay, thời hạn thanh toán trong vòng 02 ngày. Thế nhưng hai ngân hàng không thanh toán theo đúng quy định. Hầu hết các hợp đồng chỉ thanh toán chuyển tiền chênh lệch (netoff), xen kẽ giữa các giao dịch trên giấy này là một số hợp đồng được chuyển tiền thanh toán theo đúng giá trị nhằm đối phó với cơ quan chức năng.

Trong hai năm 2005 và 2006, ngân hàng Công thương Hải Phòng đã chuyển tiền thanh toán chênh lệch cho ABN-Amro Bank 36 lần với tổng số tiền là 4,7 triệu USD. Ngân hàng ABN-Amro Bank đã chuyển tiền chênh lệch cho Ngân hàng Công thương Hải Phòng 30 lần với tổng số tiền 0,93 tr USD.


Trong số các giao dịch mua bán ngoại tệ, có 26 giao dịch có tỷ giá vượt ra ngoài biên độ quy định của NHNN, có 54 hợp đồng chưa có chữ ký của lãnh đạo hai ngân hàng nhưng vẫn thực hiện thủ tục chuyển tiền. Một sai phạm nghiêm


trọng hơn, đó là ngân hàng Công thương chi nhánh Hải Phòng chưa được phép của Hội sở cho phép mua bán ngoại tệ trên liên hàng nhưng vẫn thực hiện mua bán và ngân hàng ABN-Amro Bank cũng chủ quan bỏ qua thủ tục kiểm tra giấy phép.

Theo nhận định của cơ quan cảnh sát điều tra – Bộ công an, đây là những vụ làm ăn của cán bộ hai ngân hàng nhằm rút tiền Nhà Nước thông qua ngân hàng nước ngoài.‌

Sau khi thương lượng về vấn đề tài chính nhưng không đạt được thoả thuận, ngân hàng Công thương Việt Nam đã khởi kiện yêu cầu ABN-Amro Bank bồi thường thiệt hại do chưa kiểm tra hồ sơ pháp lý đã tiến hành ký hợp đồng mua bán ngoại tệ.

(nguồn: website www.vietbao.comngày

09/05/2006)


2.4. Đánh giá chung về các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái tại MHB HN

2. 4.1. Kết quả đạt được.

Sau bẩy năm đi vào hoạt động MHB HN đã đạt được kết quả đáng khích lệ trong việc phòng ngừa rủi ro hối đoái.


+ Tổng kết tình hình kinh doanh ngoại tệ hàng năm (đã bao gồm phần xử lý chênh lệch tỷ giá) MHB HN liên tục có lãi, năm sau cao hơn năm trước. MHB HN là một trong hai chi nhánh luôn dẫn đầu hệ thống về chỉ tiêu lợi nhuận và các chỉ tiêu khác như số dư huy động vốn, số dư cho vay, doanh số kinh doanh ngoại tệ, doanh số thanh toán quốc tế.

+ Trong thời gian từ năm 2005 – hết 2007, MHB HN đã luôn theo dõi dự báo biến động tỷ giá USD của NHNN. Với dự báo tăng giá trong khoảng 1%, chi nhánh đã mạnh dạn trình Hội sở xin được sử dụng hợp đồng mua bán ngoại tệ hoán đổi để âm trạng thái ngoại tệ và kinh doanh chênh lệch lãi suất. Kết quả lợi nhuận về kinh doanh ngoại tệ chủ yếu từ hoạt động mua bán theo hợp đồng hoán đổi.

+ Thời gian từ năm 2008 – hết 2009: nhận định tình hình tỷ giá có nhiều biến động do khủng hoảng kinh tế toàn cầu và việc gia nhập WTO cũng làm ảnh hưởng đến sự thay đổi tỷ giá, MHB HN chuyển từ hợp đồng mua bán hoán đổi sang hợp đồng mua bán kỳ hạn với các công ty hoạt động trong lĩnh vực được ưu tiên hỗ trợ bán ngoại tệ từ NHNN (Ví dụ: Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, Công ty cổ phần phân bón Hà Anh, Công ty Dược phẩm Đông á…), thời gian kỳ hạn từ 03 ngày đến 07 ngày là thời gian chi nhánh đăng ký và được duyệt mua ngoại tệ từ NHNN trước khi tiến hành bán cho khách hàng. Lợi nhuận thu về từ các hợp đồng kỳ hạn chính là điểm kỳ hạn của từng hợp đồng với doanh số mua bán trên hợp đồng.

+ MHB HN đă xây dựng được hệ thống tỷ giá hàng ngày tuân thủ theo các quy định về quản lư ngoại hối của NHNN và tỷ giá chung của hệ thống xong vẫn đảm bảo tính linh hoạt phù hợp với cung cầu thị trường ngoại hối trên địa bàn Hà Nội.

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 18/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí