Cơ Hội Và Thách Thức Đối Với Hoạt Động Phòng Ngừa Rủi Ro Tỷ Giá Hối Đoái Của Mhb Hn Khi Việt Nam Gia Nhập Wto.


cơ sở không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư nước ngoài (các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính)

10) Cam kết của Việt Nam về việc các nhà đầu tư nước ngoài muốn mua cổ phần tại các Ngân hàng Việt Nam

Đối với các ngân hàng TMQD được cổ phần hoá (ví dụ: VCB, BID…) tỷ lệ cổ phần của các tổ chức tín dụng nước ngoài trong các ngân hàng cổ phần hoá này có thể bị hạn chế như mức tỷ lệ cổ phần hoá của các ngân hàng Việt Nam trong các ngân hàng cổ phần hoá này.

Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần thuộc khu vực dân doanh: tổng số cổ phần do các cá nhân, tổ chức nước ngoài nắm giữ tại mỗi ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam không được vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng đó, trừ khi luật Việt Nam có quy định khác hoặc được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

11) Cam kết của Việt Nam về ngoại hối

- Về giao dịch vãng lai: dỡ bỏ tất cả các biện pháp kiểm soát giao dịch vãng lai.

- Về giao dịch vốn: Việt nam đã nới lỏng các giao dịch chuyển vốn của các nhà đầu tư nước ngoài và việc vay nước ngoài của tổ chức cư trú.

- Về biện pháp quản lý ngoại hối: chỉ được áp dụng trong những trường hợp ngoại lệ, do chính phủ quyết định để duy trì an ninh tài chính và tiền tệ quốc gia phù hợp với điều lệ của Quỹ Tiền tệ quốc tế.

- Về cân đối ngoại tệ: Chính phủ Việt Nam cam kết bảo đảm cân đối nhu cầu ngoại tệ cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các dự án đặc biệt quan trọng trong các chương trình của Chính phủ và hỗ trợ cân đối ngoại tệ cho các dự án cơ sở hạ tầng và một số dự án quan trọng khác trong trường hợp các ngân

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.


hàng được phép giao dịch ngoại hối không thể đáp ứng được tất cả các yêu cầu về ngoại tệ.‌

Phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái ở ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội - 13

3.2. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái của MHB HN khi Việt Nam gia nhập WTO.

3.2.1. Cơ hội của MHB HN đối với hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái khi Việt Nam gia nhập WTO

+ MHB Hà Nội đã tiếp cận được với các nguồn vốn của các tổ chức quốc tế như: JBIG, RDFII… để cho vay trong lĩnh vực nhà ở (mua sắm mới, sữa chữa) với lãi suất hợp lý cải thiện cuộc sống cho các gia đình có thu nhập trung bình. Các nguồn vốn này trước khi tới các NHTM đều tập trung tại một NHTM đầu mối tiếp nhận (bằng ngoại tệ) và được chuyển sang VND cho các NHTM có các hồ sơ cho vay đáp ứng đầy đủ yêu cầu của dự án. Do vậy, MHB Hà Nội không gặp phải rủi ro tỷ giá đối với nguồn vốn này.

+ Hội nhập kinh tế quốc tế giúp các NHTM Việt Nam trong đó có MHB Hà Nội học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng nước ngoài. MHB Hà Nội đã cử một số cán bộ chủ chốt tham gia các khoá học về phương pháp quản lý, phương pháp điều hành ngân hàng hiện đại do các giảng viên nước ngoài có uy tín giảng dạy. Khoá học tiến hành trong 2 năm, có kiểm tra chất lượng định kỳ. Qua đó, trình độ quản lý tại MHB Hà Nội đã được nâng cao, chất lượng dịch vụ cũng được cải thiện tốt hơn, khách hàng đã thể hiện sự tin cậy khi đến giao dịch.

+ Hội nhập quốc tế đã tạo động lực thúc đẩy cải cách ngành ngân hàng Việt Nam, thị trường tài chính phát triển nhanh hơn và tạo điều kiện cho các NHTM phát triển các loại hình dịch vụ mới. Năm 2009, hệ thống MHB triển khai hoạt động thẻ Visa debit và sử dụng được bằng một số đồng ngoại tệ mạnh


như USD, EUR, GBP. Trước đó, MHB mới thực hiện với thẻ ATM và đồng tiền sử dụng là VND.

+ Hội nhập quốc tế đã tạo điều kiện cho các ngân hàng Việt Nam từng bước mở rộng hoạt động quốc tế, nâng cao vị thế của các MHTM VN trong các giao dịch tài chính quốc tế. Từ năm 2008 đến nay, doanh số thanh toán quốc tế tại MHB HN không ngừng tăng trưởng, bình quân doanh số năm sau tăng hơn năm trước 40%. Song song với việc doanh số thanh toán quốc tế tăng, doanh số kinh doanh ngoại tệ cũng tăng theo, chi nhánh đã linh hoạt trong việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá ngoại bảng, chủ yếu là hợp đồng giao dịch giao ngay (chiếm 90% doanh số mua bán ngoại tệ), giao dịch kỳ hạn chiếm 9%, giao dịch hoán đổi chiếm 1%.

+ Hội nhập mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các NHTM trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, đề ra giải pháp tăng cường giám sát và phòng ngừa rủi ro, nâng cao uy tín và vị thế của hệ thống NHTM Việt Nam. MHB Hà Nội đã nhận được sự chỉ đạo cụ thể bằng nhiều văn bản từ Hội sở quy định đối với các hoạt động cho vay, huy động, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, cơ chế điều hoà vốn trong từng thời kỳ. Đặc biệt, trong năm 2008 tình hình tài chính trong nước và quốc tế có diễn biến phức tạp, khủng hoảng kinh tế bắt đầu từ Mỹ và phản ứng dây chuyền kéo theo hàng loạt quốc gia trong đó có Việt Nam cũng bị ảnh hưởng. Lãi suất VND và tỷ giá các đồng ngoại tệ mạnh tăng mạnh khiến nhiều ngân hàng ở VN mất khả năng thanh toán. Hệ thống MHB đã có lúc đối mặt với nguy cơ mất thanh khoản, tuy nhiên với kinh nghiệm lâu năm của ban lãnh đạo tại Hội sở và tại MHB Hà Nội, MHB đã vượt qua cơn khủng hoảng mà không gặp phải rủi ro đáng kể nào, đặc biệt MHB Hà Nội đã đạt vượt mức kế


hoạch lợi nhuận, đạt số tuyệt đối 62 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, trong đó kinh doanh ngoại tệ lãi 1 tỷ đồng.

+ Chính hội nhập quốc tế cho phép các ngân hàng nước ngoài tham gia tất cả các dịch vụ ngân hàng tại VN buộc các NHTM Việt Nam phải chuyên môn hoá sâu hơn về nghiệp vụ ngân hàng, quản trị ngân hàng, quản trị tài sản nợ, quản trị tài sản có, quản trị rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, khai thác các dịch vụ ngân hàng và phát triển các dịch vụ ngân hàng mới mà các ngân hàng nước ngoài dự kiến sẽ áp dụng ở Việt Nam. Từ 01/01/2008, MHB Hà Nội đã tách Phòng Nghiệp vụ kinh doanh thành bốn phòng chức năng bao gồm: phòng Kinh doanh, phòng Hỗ trợ kinh doanh, phòng Quản lý rủi ro và phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp. Tháng 6/2010, phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp lại tách thành hai phòng: Phòng Nguồn vốn và phòng Thanh toán quốc tế. Với sự chia tách này, các phòng chức năng nhận thức được vai trò và trọng trách của mình, có trách nhiệm khai thác tối đa chức năng của từng phòng và phối kết hợp nhịp nhàng với các phòng khác để phục vụ khách hàng chuyên nghiệp, chu đáo hơn và giảm thiểu được rủi ro trong mọi hoạt động ngân hàng.

3.2.2. Thách thức của MHB HN đối với hoạt động phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái khi Việt Nam gia nhập WTO

+ Hệ thống NHTM Việt Nam nhìn chung có khả năng cạnh tranh thấp. Việc mở cửa thị trường tài chính sẽ làm tăng số lượng ngân hàng có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, trình độ quản lý làm cho áp lực cạnh tranh tăng dần. Vốn điều lệ của hệ thống MHB mới đạt 1.000 tỷ đồng do vậy MHB Hà Nội cũng không tránh khỏi cuộc cạnh tranh này.


+ áp lực cải tiến công nghệ và kỹ thuật cho phù hợp để có thể cạnh tranh với ngân hàng khác đã buộc hệ thống MHB phải thay đổi hệ thống phần mềm (Core banking). Từ 01/02/2010, hệ thống MHB đó hoàn thành triển khai dự án hiện đại hóa đến tất cả các chi nhánh trên toàn hệ thống và đi vào hoạt động chính thức.

+ Khả năng sinh lời của hầu hết các NHTM Việt nam còn thấp so với các ngân hàng khu vực (trong đó có MHB), do vậy hạn chế khả năng thiết lập các quỹ dự phòng rủi ro và quỹ tăng vốn tự có.

+ Trong quá trình hội nhập, hệ thống ngân hàng Việt Nam chịu tác động mạnh của thị trường tài chính thế giới, đặc biệt là tỷ giá, lãi suất, dự trữ ngoại tệ, trong khi phải thực hiện đồng thời nhiều nghĩa vụ và cam kết quốc tế. Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến hết 31/03/2010, NHNN đã bốn lần điều chỉnh tăng tỷ giá USD và sáu lần thay đổi lãi suất cơ bản, làm ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược điều hành kinh doanh của hệ thống NHTM và của MHB Hà Nội.

+ Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng các giao dịch vốn và tăng rủi ro của hệ thống ngân hàng trong khi cơ chế quản lý và hệ thống thông tin giám sát ngân hàng còn rất sơ khai, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. MHB Hà Nội đã thành lập phòng Quản lý rủi ro từ năm 2008 nhưng trong cơ chế hoạt động của phòng vẫn tập trung chủ yếu vào quản lý rủi ro tín dụng mà chưa chú trọng trong việc quản trị các rủi ro khác trong hoạt động ngân hàng.

+ Cơ cấu bộ máy hoạt động của MHB Hà Nội tuy đã được cải tổ nhưng vẫn còn cồng kềnh, dàn trải làm hiệu quả và chất lượng hoạt động còn kém xa so với khu vực.

+ Việc đào tạo và sử dụng cán bộ, nhân viên còn nhiều bất cập so với nhu cầu của nhiệm vụ mới. Công tác nghiên cứu chiến lược và khoa học ứng dụng


chưa được quan tâm đúng mức làm cho khoảng cách tụt hậu về công nghệ của hệ thống ngân hàng còn khá xa so với khu vực. Nền văn minh tiền tệ của nước ta chưa thoát khỏi một nền kinh tế tiền mặt. MHB tuy đã có quan tâm đến ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cấp hệ thống phần mềm Core banking nhưng mới dừng ở việc hạch toán trực tuyến thay vì hạch toán gián tiếp như trước đây. Còn rất nhiều ứng dụng công nghệ hiện đại MHB chưa đáp ứng được như: SMS banking, Internet banking, Ebanking…

+ Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội tiếp cận và huy động nhiều nguồn vốn mới từ nước ngoài nhưng đồng thời cũng mang đến một thách thức không nhỏ cho các NHTM Việt Nam là làm thế nào để huy động vốn hiệu quả do công nghệ còn lạc hậu, chất lượng dịch vụ chưa cao so với ngân hàng nước ngoài. Hệ thống MHB nói chung và MHB Hà Nội nói riêng sử dụng ngoại tệ chủ yếu là đồng USD để cho vay, do vậy khi tiếp xúc với nguồn vốn nước ngoài là các ngoại tệ khác sẽ phải chuyển đổi qua VND hay USD. Việc chuyển đổi các đồng ngoại tệ khác sang VND hay USD đều có thể bị rủi ro do tỷ giá ngoại tệ biến động nếu không biết áp dụng linh hoạt các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

+ Một thách thức lớn nhất của hội nhập không đến từ bên ngoài và đến từ chính những nhân tố bên trong của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Khi chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ của NHTM Việt Nam chưa hợp lý sẽ dẫn đến chẩy máu chất xám. Một khi không giữ chân được nhân viên giỏi, không có một nguồn nhân lực đáng tin cậy và năng động chuyên nghiệp thì ngân hàng sẽ đối mặt với không chỉ rủi ro tỷ giá do non kém về nghiệp vụ mà còn đối mặt với hàng loạt rủi ro khác trong các lĩnh vực hoạt động ngân hàng.


3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái cho MHB HN‌

Để nâng cao hiệu quả phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái cho MHB HN nói riêng và hệ thống MHB cũng như các NHTM nói chung, chính sách tỷ giá cần phải đạt được một số mục tiêu :

+ Chính sách tỷ giá phải giữ vững thế cân bằng nội và cân bằng ngoại: làm giảm lạm phát, kích thích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, cải thiện cán cân thanh toán, ổn định ngân sách, ổn định tiền tệ.

+ ổn định tỷ giá trong mối tương quan cung cầu trên thị trường xuất khẩu.

+ Từng bước nâng cao uy tín đồng tiền Việt Nam, tạo điều kiện cho tiền Đồng Việt Nam có thể trở thành đồng tiền chuyển đổi.

+ Phối hợp với chính sách ngoại hối để chống hiện tượng Đô la hoá.

Để thực hiện được những mục tiêu này, tôi xin đề xuất một số giải pháp

sau:


3.3.1. Đề xuất giải pháp đối với Chính phủ.

Thứ nhất, thường xuyên phân tích diễn biến tình hình kinh tế thế giới, khu

vực và trong nước để có chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp.

Thứ hai, hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối ở VN bao gồm: quản lý tốt dự trữ ngoại hối; tăng tích luỹ ngoại tệ; xây dựng chính sách phát triển xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu; tiết kiệm chi ngoại tệ, chỉ nhập hàng hoá thiết yếu cho sản xuất và những mặt hàng thiết yếu trong nước chưa sản xuất được; ngoại tệ dự trữ khi đưa vào can thiệp thị trường phải có hiệu quả; lựa chọn phương án phù hợp cho việc cơ cấu ngoại tệ dự trữ. Trước mắt vẫn xem đồng Đô la có vị trí


quan trọng trong dự trữ ngoại tệ nhưng cũng cần đa dạng hoá ngoại tệ dự trữ đề phòng Đô la mất giá.


Chính phủ nên nới lỏng tiến tới tự do hoá trong quản lý ngoại hối. Hoạt động này bao gồm việc giảm dần tiến đến loại bỏ sự can thiệp trực tiếp của NHNN trong việc xác định tỷ giá, xoá bỏ các quy định mang tính hành chính trong quản lý ngoại hối, thiết lập tính chuyển đổi cho đồng tiền Việt Nam, sử dụng linh hoạt và hiệu quả các công cụ quản lý tỷ giá, nâng cao tính chủ động trong kinh doanh tiền tệ của các NHTM.

Thứ ba, hoàn thiện thị trường ngoại hối Việt Nam để tạo điều kiện cho việc thực hiện chính sách quản lý ngoại hối có hiệu quả bằng cách mở rộng thị trường ngoại hối để các doanh nghiệp, các định chế tài chính phi ngân hàng tham gia vào thị trường ngày một nhiều, tạo thị trường hoàn hảo hơn nhất là thị trường kỳ hạn, thị trường hoán đổi để các đối tượng kinh doanh có liên quan đến ngoại tệ có thể bảo vệ mình.

Thứ tư, thực hiện chính sách đa ngoại tệ. Hiện nay trên thị trường ngoại tệ, đồng Đô la có vị thế mạnh hơn hẳn các ngoại tệ khác, song nếu quan hệ tỷ giá với áp dụng với một loại ngoại tệ trong nước sẽ dẫn đến sự phụ thuộc quá nhiều vào ngoại tệ đó, cụ thể là USD. Khi có biến động tỷ giá USD trên thế giới, lập tức ảnh hưởng đến quan hệ tỷ giá VND/USD mà thông thường là những ảnh hưởng rất bất lợi.

Chính phủ nên chọn một số loại ngoại tệ mạnh để dự trữ và thanh toán. Theo đó, tỷ giá hối đoái được xác định theo quan hệ cung – cầu trên thị trường ngoại hối và xu hướng biến động của các đồng tiền chủ chốt có thể từ 3 đến 5 đồng tiền có tỷ trọng thương mại lớn nhất. Các đồng tiền này sẽ tham gia vào rổ

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 18/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí