Phát triển thị trường vật liệu xây không nung đồng bằng sông Cửu Long - 25

Thủ tướng Chính phủ. (2012). Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung. Hà Nội: Thủ tướng Chính Phủ Retrieved from http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id

=2&_page=1&mode=detail&document_id=157713.

Thủ tướng Chính phủ. (2014a). Quyết định số 1469/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

: Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Hà Nội: Chính phủ Retrieved from http://vanban.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id

=2&_page=1&mode=detail&document_id=175657.

Thủ tướng Chính phủ. (2014b). Quyết định số 1696/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

: Về một số giải pháp thực hiện xử lý tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất phân bón để làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng. Hà Nội: Chính phủ Retrieved from http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?mode=detail&document_id=176238.

Thủ tướng Chính phủ. (2020). Quyết định số 1266/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 18 tháng 8 năm 2020 về Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050. Hà Nội: Chính phủ Retrieved from https://vanban.chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=200800.

Tidd, J. (2001). Innovation management in context: environment, organization and performance. International journal of management reviews, 3(3), 169-183.

Toàn Thắng. (2020). Phát triển vật liệu xây không nung và sử dụng tro, xỉ thạch cao: Thực tế chưa như kỳ vọng. Retrieved from http://baochinhphu.vn/Hoat-dong-Bo-nganh/Phat-trien-vat-lieu-xay-khong-nung-va-su-dung-tro-xi-thach-cao-Thuc- te-chua-nhu-ky-vong/413225.vgp

Tổng cục thống kê. (2020, 27/12/2020). Báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội Quý IV và năm 2020. Retrieved from https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong- ke/2020/12/baocao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2020/

Tổng hội xây dựng Việt Nam. (2018). Bức tranh toàn ngành Xây dựng Việt Nam Retrieved from http://www.tonghoixaydungvn.vn

Tse, C. H., Yim, C. K. B., Yin, E., Wan, F., & Jiao, H. (2021). R&D activities and innovation performance of MNE subsidiaries: The moderating effects of government support and entry mode. Technological Forecasting and Social Change, 166, 120603. doi:https://doi.org/10.1016/j.techfore.2021.120603

Utterback, J. (1994). Mastering the dynamics of innovation: How companies can seize opportunities in the face of technological change. University of Illinois at Urbana-Champaign's Academy for Entrepreneurial Leadership Historical Research Reference in Entrepreneurship.

Ủy ban Khoa học Công nghệ và Môi trường của Quốc hội. (2017). Ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Thanh Niên.

Uyên, B. N. L. (2019). Nghiên cứu các nhân tố tác động đến năng lực đổi mới của doanh nghiệp công nghiệp công nghệ cao tại một số tỉnh trọng điểm miền nam Việt Nam. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh,

Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. (2019). Giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long trong bối cảnh mới. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, 2019(3).

Viện vật liệu xây dựng. (2018). Thống kê tình hình sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây không nung. Hà Nội, Việt Nam: Viện vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng.

Voss, G. B., & Voss, Z. G. (2000). Strategic Orientation and Firm Performance in an Artistic Environment. Journal of Marketing, 64(1), 67-83. doi:10.1509/jmkg.64.1.67.17993

Waddock, S. A., Bodwell, C., & Graves, S. B. (2002). Responsibility: The new business imperative. Academy of management perspectives, 16(2), 132-148.

Wagner, S. M., & Eggert, A. (2016). Co-management of purchasing and marketing: Why, when and how? Industrial Marketing Management, 52, 27-36. doi:https://doi.org/10.1016/j.indmarman.2015.07.012

Wahyuni Ni, M., & Sara, I. M. (2020). The effect of entrepreneurial orientation variables on business performance in the SME industry context. Journal of Workplace Learning, 32(1), 35-62. doi:10.1108/JWL-03-2019-0033

Wallsten, S. J. (2000). The Effects of Government-Industry R&D Programs on Private R&D: The Case of the Small Business Innovation Research Program. The RAND Journal of Economics, 31(1), 82-100. doi:10.2307/2601030

Wang, C.-H. (2014). A longitudinal study of innovation competence and quality management on firm performance. Innovation, 16(3), 392-403.

Wang, K.-L., Zhao, B., Ding, L.-L., & Miao, Z. (2021). Government intervention, market development, and pollution emission efficiency: Evidence from China. Science of The Total Environment, 757, 143738. doi:https://doi.org/10.1016/j.scitotenv.2020.143738

Weerawardena, J., & O'Cass, A. (2004). Exploring the characteristics of the market- driven firms and antecedents to sustained competitive advantage. Industrial marketing management, 33(5), 419-428.

Weng, H.-H., Chen, J.-S., & Chen, P.-C. (2015). Effects of Green Innovation on Environmental and Corporate Performance: A Stakeholder Perspective. Sustainability, 7(5), 4997-5026.

Wernerfelt, B. (1984). A resource‐based view of the firm. Strategic management journal, 5(2), 171-180.

Wolf, E. J., Harrington, K. M., Clark, S. L., & Miller, M. W. (2013). Sample size requirements for structural equation models: An evaluation of power, bias, and solution propriety. Educational and psychological measurement, 73(6), 913-934. doi:https://journals.sagepub.com/doi/abs/10.1177/0013164413495237

Wolfe, R. A. (1994). Organizational innovation: Review, critique and suggested research directions. Journal of management studies, 31(3), 405-431.

Wong, K. K.-K. (2013). Partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM) techniques using SmartPLS. Marketing Bulletin, 24(1), 1-32.

Yang, Z., & Su, C. (2014). Institutional theory in business marketing: A conceptual framework and future directions. Industrial Marketing Management, 43(5), 721- 725. doi:https://doi.org/10.1016/j.indmarman.2014.04.001

Yang, Z., Zhou, C., & Jiang, L. (2011). When do formal control and trust matter? A context-based analysis of the effects on marketing channel relationships in China. Industrial Marketing Management, 40(1), 86-96.

doi:https://doi.org/10.1016/j.indmarman.2010.09.013

Young, S., Hamill, J., Wheeler, C., & Davies, J. R. (1989). International market entry and development: Strategies and management: Harvester Wheatsheaf.

Zaltman, G. (2003). How customers think: Essential insights into the mind of the market: Harvard Business Press.

Zaltman, G., Duncan, R., & Holbek, J. (1973). Innovations and organizations: New York; Toronto: Wiley.

Zaltman, G., LeMasters, K., & Heffring, M. (1982). Theory construction in marketing: Some thoughts on thinking: John Wiley & Sons.

Zeithaml, C. P., & Zeithaml, V. A. (1984). Environmental Management: Revising the Marketing Perspective. Journal of Marketing, 48(2), 46-53.

doi:10.1177/002224298404800204

Zhang, M., Qi, Y., Wang, Z., Zhao, X., & Pawar, K. S. (2018). Effects of business and political ties on product innovation performance: Evidence from China and India. Technovation, 80-81, 30-39.

doi:https://doi.org/10.1016/j.technovation.2018.12.002

Zheng, Y., Liu, J., & George, G. (2010). The dynamic impact of innovative capability and inter-firm network on firm valuation: A longitudinal study of biotechnology start-ups. Journal of Business Venturing, 25(6), 593-609.

Bamgbade, J. A., Kamaruddeen, A. M., & Nawi, M. N. M. (2017). Malaysian construction firms' social sustainability via organizational innovativeness and government support: The mediating role of market culture. Journal of Cleaner Production, 154, 114-124. doi:https://doi.org/10.1016/j.jclepro.2017.03.187

Bộ Xây dựng. (2012). Quyết định 838/QĐ-BXD phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Xây dựng giai đoạn 2011-2020 Hà Nội: Bộ Xây dựng Retrieved from https://hethongphapluat.com/quyet-dinh-838-qd-bxd-phe-duyet-quy-hoach- phat-trien-nhan-luc-nganh-xay-dung-giai-doan-2011-2020-do-bo-truong-bo- xay-dung-ban-hanh.html.

Chaudhary, S., Sangroya, D., Arrigo, E., & Cappiello, G. (2022). The impact of market orientation on small firm performance: a configurational approach. International Journal of Emerging Markets, ahead-of-print(ahead-of-print). doi:10.1108/IJOEM-03-2021-0411

D'Souza, C., Nanere, M., Marimuthu, M., Arwani, M., & Nguyen, N. (2021). Market orientation, performance and the mediating role of innovation in Indonesian SMEs. Asia Pacific Journal of Marketing and Logistics, ahead-of-print(ahead- of-print). doi:10.1108/APJML-08-2021-0624

Najib, M., Abdul Rahman, A. A., & Fahma, F. (2021). Business Survival of Small and Medium-Sized Restaurants through a Crisis: The Role of Government Support and Innovation. Sustainability, 13(19), 10535.

Thủ tướng Chính phủ. (2010). Quyết định Số: 567/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020. Hà Nội: Chính phủ

Retrieved from

http://moc.gov.vn/vn/Pages/ChiTietVanBan.aspx?vID=738&TypeVB=0.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Trương Thị Hoàng Oanh (2020), Sản xuất và sử dụng vật liệu không nung, Tạp chí Con số & Sự kiện 586 (Số kỳ II - 11/2020), 24-26.

2. Truong.T.H.O, Duong.N.T, & Truong.T.B.H. (2020), Innovative capacity in Micro, Small and Medium Enterprises: Review of international articles on empirical research, HCMCOUJS-Economics And Business Administration, 10 (2). DOI: 10.46223/HCMCOUJS.econ.en.10.2.585.2020

3. Truong.T.H.O, Duong.N.T, & Truong.T.B.H. (2021), Đánh giá tổng quát tác nhân trong chuỗi cung ứng vật liệu xây không nung, Phát triển & Hội nhập, 57 (4)

4. Truong.T.H.O, Duong.N.T, & Truong.T.B.H. (2022). Unburnt building materials in the trend of sustainable development-Situation and solutions in the Mekong Delta, Vietnam. Ho Chi Minh City Open University Journal of Science-Economics and Business Administration, 12(1), 20-35/ DOI: 10.46223/HCMCOUJS.econ.en.12.1.1984.2022.

5. Truong.T.H.O, Duong.N.T, & Truong.T.B.H, (2022). “Impact of market orientation, innovation capacity and government support on market development: Unburnt building materials in the Mekong Delta, Vietnam. Ho Chi Minh City Open University Journal of Science-Economics and Business Administration, 13(1)/ DOI: 10.46223/HCMCOUJS.econ.en.13.1.2137.2022.

PHỤ LỤC 1A

TỔNG HỢP CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY LIÊN QUAN



Nghiên cứu trước đây

Vấn đề nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Khoảng trống

Kế thừa, tính mới

Nghiên cứu liên quan đến định hướng thị trường (market orientation –MO) sử dụng định hướng thị trường ở nội bộ doanh nghiệp


Kohli và

Jaworski (1993)

Kohli và Jaworski đề xuất ra thang đo MO, sử dụng lý thuyết dựa vào

nguồn lực

Nghiên cứu khám phá nhiều ngành khác nhau tại Hoa Kỳ. Phân tích khám phá bằng

phần mềm LISREL

21 biến quan sát của MO được khẳng định


Kế thừa thang đo

Simpson và cộng sự (1999)

Xác định MO của công ty với nhận thức của đối tác kênh tiêu thụ về MO của công ty

Khảo sát 179 cặp bảng câu hỏi (nhà cung cấp

– nhà phân phối là đối tác tiêu thụ. Phân tích EFA, Cronbach alpha, phân tích tương quan, phân tích hồi quy

MO của nhà phân phối có ý nghĩa thống kê tương quan cảm nhận nhà phần phối định hướng thị trường của nhà cung cấp nhưng ngược lại không có ý nghĩa thống kê


Kế thừa quan điểm MO của

nhà phân

phối cảm

nhận nhà phần phối định hướng thị trường từ

đối tác

N. A. Morgan và cộng sự (2009)

Xem xét việc thúc đẩy kết quả hoạt động tốt hơn khi doanh nghiệp có nguồn lực gồm MO và năng lực marketing

lý thuyết dựa vào nguồn lực và lý thuyết năng lực động Khảo sát 230 giám đốc marketing của các công ty đa ngành tại Hoa Kỳ, phân tích

SEM, CFA

MO tác động trực tiếp với ROA, nhưng không có ý nghĩa với kết quả DN cảm nhận chủ quan (khối lượng bán hàng, thị trường)


Kế thừa MO có tác động tích cực đến chỉ tiêu thị trường

Hooley và cộng sự (2005).

MO và kết quả hoạt động doanh nghiệp trong ngành dịch vụ

RBT, khảo sát qua email 485 giám đốc marketing các công ty kinh doanh sản phẩm tiêu dùng, dịch vụ ở các công ty tại Anh

quốc, phân tích CFA bằng LISREL

MO có tác động tích cực đến Sự hài lòng khách hàng; Kết quả thị trường: khối lượng bán hàng, thị phần; kết quả tài

chính: tỷ suất lợi nhuận, ROI

Chỉ nghiên cứu trong ngành dich vụ

MO có tác động tích cực đến sự hài lòng khách hàng, kết

quả hoạt động DN

Nghiên cứu liên quan đến định hướng thị trường (market orientation –MO) Sử dụng định hướng thị trường trong mối quan hệ đối tác kênh tiêu thụ

Siguaw và cộng sự (1998)

MO của nhà cung cấp đối với MO của nhà phân phối đến sự thỏa mãn, kết quả tài chính của doanh nghiệp

Ứng dụng lý thuyết bên có liên quan, lý thuyết dựa vào nguồn lực, Khảo sát qua email 179 cặp nhà phân phối + nhà cung ứng đa ngành tại Hoa Kỳ. Gộp dữ liệu của hai đối tượng thành một bộ dữ liệu, phân

tích CFA bằng Lisrel

MO của nhà cung cấp tác động tích cực MO của nhà phân phối, Sự hài lòng của nhà phân phối, Kết quả tài chính cảm nhận của nhà phân phối (dòng tiền, ROS)

Chỉ lấy dữ liệu 1 nhà sản xuất:1nhà cung cấp, nhiều ngành p73 quốc gia phát triển

Kế thừa

tích hợp

các lý

thuyết, xem xét

mối quan

hệ trong kênh, cách gộp dữ liệu

Langerak (2001)

Xem xét tác động

của MO của nhà sản xuất đối với

Lý thuyết các bên có

liên quan, dựa vào nguồn lực, mối quan

tác động MO nhà

sản xuất đối với hành vi của người

Chỉ lấy dữ

liệu 1 nhà sản

Kế thừa dữ liệu gộp

nhà sản

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 294 trang tài liệu này.

Phát triển thị trường vật liệu xây không nung đồng bằng sông Cửu Long - 25

trước đây

Vấn đề nghiên

cứu

Phương pháp nghiên

cứu

Kết quả nghiên

cứu

Khoảng

trống

Kế thừa,

tính mới


hành vi của người

bán hàng và người mua, cũng như ảnh hưởng gián tiếp của các mối quan hệ này đối với hoạt động tài chính của nhà sản xuất

hệ kênh tiêu thụ; Khảo

sát 331 bảng câu hỏi nhà quản lý điều hành các công ty ngành công nghiệp thiết bị máy móc, dụng cụ tại Hà Lan với tỷ lệ tương ứng khảo sát 116 khách hàng, 111 Nhà sản xuất và 104 nhà cung cấp, gộp dữ liệu

và phân tích

bán hàng và người

mua; tác động kết quả tài chính của nhà sản xuất (Sản lượng bán hàng, tỷ lệ tăng trưởng bán hàng, Dòng tiền, biên lợi nhuận gộp, lợi nhuận ròng từ hoạt động)

xuất:1nhà

cung cấp: 1khách hàng

xuất – nhà

cung cấp – khách hàng, xem xét MO trong kênh

Min và cộng sự (2007)

Vai trò của MO trong mối quan hệ bên ngoài doanh nghiệp gồm khách hàng, nhà phân phối, nhà cung cấp

Khảo sát ngẫu nhiên 442 mẫu từ các DN ở nhiều ngành và phỏng vấn sâu 28 giám đốc điều hành ở 20 DN. Phân tích mối quan hệ

bằng phân tích SEM bằng SPSS-AMOS

MO của khách hàng, nhà phần phối tác động đến tính kịp thời, Khả năng sinh lời, Sự tăng trưởng


MO trong mối quan

hệ bên ngoài, phương pháp

nghiên cứu định lượng

Kibbleng và cộng sự (2013)

MO công ty đầu mối và MO nhà cung cấp hướng đến cùng một thị trường khách hàng, có thể tạo ra sự đổi mới.

Khảo sát theo mối quan hệ một nhà cung cấp, một công ty đầu mối và một khách hàng với 3 bảng câu hỏi riêng lẻ (88*3 =

263 bảng câu hỏi), được gộp lại thành một bộ dữ liệu, phân tích EFA bằng SAS và CFA bằng Lisrel. Nghiên cứu khảo sát nhiều ngành tại Hà

Lan

Định hướng người dùng cuối của nhà cung cấp (không có ý nghĩa thống kê), tác động tích cực đến đổi mới sáng tạo của nhà cung cấp, đổi mới sáng tạo của công ty đầu mối, sự hài lòng của khách hàng cuối cùng

Chưa xem xét tác

động của

mối quan hệ này đến kết quả thị trường, dữ liệu gộp

còn giới hạn 1 nhà

sản xuất: 1 nhà cung cấp

MO và đổi mới trong mối quan hệ đối tác, dữ liệu gộp được phát triển theo tỷ lệ 1 nhà sản xuất: 2 đối tác

Gligor và cộng sự (2019)

Xem xét tác động định hướng thị trường của nhà cung cấp đến ROA của công ty đầu mối trong môi trường bất định

Khảo sát quản lý của

482 các công ty Canada và Hoa Kỳ có niêm yết Dunn và Bradstreet (241 cặp công ty đầu mối –nhà cung cấp), phân tích

CFA

định hướng thị trường của nhà sản xuất tác động tích cực đến định hướng thị trường của nhà cung cấp, tác động

tích cực đến ROA của công ty đầu mối

Chưa xem xét yếu tố đổi mới

MO trong mối quan hệ công ty đầu mối – đối tác

Nghiên cứu liên quan định hướng thị trường, năng lực đổi mới (innovation capacibility –IC) và phát triển thị

trường

Atuahene-Gina (1996)

Xem xét mối quan hệ giữa MO và hoạt động và kết quả phát triển sản phẩm mới

Phỏng vấn sâu giám đốc marketing. Khảo sát 275 công ty Úc, phân tích mô tả, phân tích độ tin cậy anpha và hồi quy đa biến

MO là nhân tố quan trọng đạt sự thành công sản phẩm mới, phụ thuộc vào đổi mới liên tục hay đổi mới căn bản. MO tác động tích cực cho hoạt động kết quả

phát triển thị trường sản phẩm mới và

Nghiên cứu tập trung khảo sát trong phạm vi từng dự án trong công ty, đa

ngành bao gồm cả

Tác động của MO tích cực và trực tiếp đến thành

công sản

phẩm mới, kết quả phát triển thị

trường sản phẩm mới

Nghiên cứu

trước đây

Vấn đề nghiên

cứu

Phương pháp nghiên

cứu

Kết quả nghiên

cứu

Khoảng

trống

Kế thừa,

tính mới




hiệu quả sản phẩm

mới

ngành dịch

vụ và

ngành sản xuất


Han và cộng sự (1998)

Kiểm tra mối quan hệ giữa MO -Đổi mới (kỹ thuật và hành chính) – Kết quả hoạt động

Khảo sát ngẫu nhiên quản lý vị trí marketing 134 ngân hàng tại Hong Kong. Sử dụng phân tích nhân tố với vòng quay Varimax, phân tích mô hình hồi quy đơn giản (phân tích bình phương nhỏ nhất ba giai đoạn)

MO không có tác động đến kết quả hoạt động (tăng trưởng thu nhập ròng và ROA); Đổi mới (kỹ thuật và hành chính) đều tác động tích cực đến thu nhập ròng và ROA, MO tác động tích cực đến Đổi mới

(kỹ thuật và hành chính)

MO không có tác động đến kết quả hoạt động; Chỉ xem xét ngành dịch vụ,

chưa sử

dụng các

loại đổi mới trong ngành sản

xuất


Krica và cộng sự ( 2005)

MO và đổi mới, kết quả hoạt động doanh nghiệp giữa ngành sản xuất và dịch vụ

lý thuyết dựa vào nguồn lực, sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp (Meta- analysis) các nghiên cứu ở các ngành sản xuất và dịch vụ để phân tích MO, phân

tích hồi quy đa biến.

Tác động tích cực của MO trực tiếp đến kết quả doanh nghiệp (Lợi nhuận, doanh thu), và tác động tích cực gián tiếp thông qua đổi mới

Chỉ mới

tập trung nội bộ DN, phương pháp phân tích tổng hợp

Mối quan hệ MO – hoạt động đổi mới đến kết quả doanh nghiệp

Menguc và Auh (2006)

Xem xét khả năng đổi mới có tạo ra văn hóa định hướng thị trường, là nguồn lực thúc đẩy kết quả hoạt động tốt hơn

lý thuyết dựa vào nguồn lực, khảo sát 242 CEO của doanh nghiệp lớn ở nhiều ngành sản xuất khác nhau tại Úc, phân tích SEM, CFA bằng

LISREL

Tính đổi mới là trung gian, tác động tích cực đến cảm nhận ROA, tăng khối lượng bán hàng, tăng thị phần, tốc độ tăng lợi nhuận


Đổi mới là trung gian giữa MO và kết quả thị trường

Jiménez-Jiménez và Sanz-Valle (2011)

Xét xét tác động của đổi mới và hiệu quả doanh nghiệp

khảo sát 451 doanh nghiệp từ 15 lao động trở lên cả ngành sản xuất và dịch vụ tại vùng đông nam Tây Ban Nha. Sử dụng kỹ

thuật phân tích SEM bằng LISREL.

Đổi mới kỹ thuật và đổi mới hành chính đóng góp tích cực đến hiệu quả doanh nghiệp (chất lượng sản phẩm, thị phần, khả năng sinh lời)

Khảo sát thực nghiệm nhiều ngành trong vùng


(Kafetzopoulos & Psomas, 2015)

Xem xét các tác động của năng lực đổi mới (các loại đổi mới) đối với kết quả doanh nghiệp

Phỏng vấn sâu 8 chuyên gia trong công ty sản xuất. Khảo sát thử 43 DN sản xuất tại Hy Lạp. Khảo sát chính thức 233 doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ tại Hy Lạp. Phân tích EFA, CFA và SEM

Năng lực đổi mới đóng góp trực tiếp cho sản lượng sản phẩm và kết quả vận hành,không tác động trực tiếp nhưng gián tiếp đến tăng trưởng khối lượng bán hàng, khả năng sinh lời, dòng tiền, thu

nhập ròng

Nhiều ngành khác nhau nên

năng lực, nguồn lực và kết quả hoạt động khác nhau giữa các ngành

Kế thừa thang đo năng lực đổi mới, phương pháp nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu

trước đây

Vấn đề nghiên

cứu

Phương pháp nghiên

cứu

Kết quả nghiên

cứu

Khoảng

trống

Kế thừa,

tính mới

Karabulut (2015)

Xem xét ảnh

hưởng các loại đổi mới (chiến lược đổi mới) đến kết quả doanh nghiệp

Khảo sát 197 doanh

nghiệp sản xuất tại Thỗ Nhĩ Kỳ. Sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố (Cronbach alpha), phân tích hồi quy đa biến

Marketing, sản

phẩm, quy trình, tổ chức dẫn dắt các công ty cải thiện hiệu suất khách hàng, hiệu suất quy trình

kinh doanh nội bộ và hiệu suất tăng trưởng


Kế thừa thang

đo năng lực đổi mới

Aksoy (2017)

Năng lực đổi mới và kết quả thị trường

Khảo sát 326 giám đốc doanh nghiệp, giám đốc marketing/ nghiên cứu và phát triển tai 326 SMEs. Phân tích độ tin cậy, CFA

(SEM) bằng AMOS

Đổi mới sản phẩm và đổi mới marketing tác động tích cực đến kết quả thị trường


Đổi mới- đến kết quả phát triển thị trường

Psomas và cộng sự (2018)

Xét tác động các khía cạnh đổi mới và kết quả thị trường

Khảo sát 433 giám đốc điều hành các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có cả DN lớn tại Hy Lạp. Phân tích dữ liệu sơ cấp EFA, Cronbach

alpha, SEM

cả đổi mới sản phẩm và quy trình đều ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất thị trường

Nghiên cứu chưa tách SMEs và DN lớn nhiều ngành

Mở sang

bối cảnh nghiên cứu khác, ở một ngành cụ thể

Nghiên cứu liên quan hỗ trợ của chính phủ, định hướng thị trường, năng lực đổi mới và phát triển thị trường

Li & Atuahene- Gima (2001).

Hỗ trợ của chính phủ (yếu tố điều tiết) mối liên kết giữa chiến lược đổi mới (sản phẩm và quy trình) và kết quả doanh nghiệp

Phỏng vấn sâu 8 nhà sang lập và 15 nhà quản trị. Khảo sát bằng bảng câu hỏi 9 mức độ đối với CEO, giám đốc marketing/R&D tại 184 công ty công nghệ cao Trung Quốc. Sử dụng kỹ thuật phân

tích hồi quy phân cấp

Đổi mới tác động tích cực đến kết quả doanh nghiệp tùy thuộc vào điều tiết của hỗ trợ chính phủ

Tập trung vào ngành công nghệ cao

Kế thừa

thang đo về hỗ trợ chính phủ, ứng dụng trong ngành xây dựng

Kirca và cộng sự (2011).

Thể chế chính phủ

- MO

Khảo sát 142 bảng câu hỏi ở 83 công ty con ngành công nghệ cao tại 45 nước. Phân tích dữ liệu bằng phân tích Cronbach alpha, CFA, phương trình hồi quy

Thể chế tác động trực tiếp và tích cực đến thực hiện MO

Thực hiện trong bối cảnh toàn cầu trong ngành công nghệ cao.

Tác động của lợi ích thể chế đến MO trong

bối cảnh ngành mới do chính

phủ muốn chuyển đổi ngành

Sheng và cộng sự (2011).

Hỗ trợ chính phủ - mối quan hệ kinh doanh – kết quả kinh doanh

Phỏng vấn sâu 12 giám đốc điều hành có kinh nghiệm về nội dung thang đo quan hệ kinh doanh và hỗ trợ của chính phủ. Khảo sát 241 các giám đốc công ty công nghệ cao tại Trung Quốc. Phân tích mô tả, phân tích tương quan, phân tích

phương trình hồi quy

quan hệ kinh doanh có tác động tích cực mạnh mẽ hơn đến hiệu quả hoạt động phụ thuộc vào môi trường thể chế (hỗ trợ của chính phủ)

Ngành thực nghiệm là ngành công nghệ cao (nhiều lĩnh vực kinh doanh)


..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 16/10/2022