3 Ý Kiến Về Sự Phù Hợp Của Thang Đo

+ Hiện nay các hình thức đổi mới nào được phổ biến tại Việt Nam trong 3 hình thức: đổi mới sản phẩm (sx/cải tiến SP mới gồm đặc điểm SP, thông số kỹ thuật SP, đặc tính các chức năng, NVL, phần mềm), đổi mới quy trình (cải tiến/sử dụng quy trình mới – sử dụng thiết bị mới, NVL mới, công nghệ mới, phần mềm mới), đổi mới Marketing (tiếp thị mới: thay đổi trong phương thức mua bán, quảng bá sản phẩm, giá cả), đổi mới tổ chức (thay đổi về phương pháp tổ chức, bố trí lại nơi làm việc, cách thức liên kết /quan hệ với bên ngoài DN để giảm chi phí giao dịch, hành chính, cải thiện năng suất lao động)

+ Ý kiến khác của Anh/Chị như thế nào?

Cách tốt nhất đo lường năng lực đổi mới là:

- Thông qua các con số cụ thể về sản phẩm dịch vụ, quy trình hoặc marketing?

- Có đồng tình với các phép đo lường hiện tại như bằng sáng chế, chi tiêu R&D, doanh thu của từng sản phẩm không? Mặt khác hầu như các doanh nghiệp Việt Nam chỉ tập trung đổi mới sản phẩm, đổi mới quy trình, đổi mới tổ chức, marketing?

3. Hỗ trợ từ Chính Phủ

Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Chính phủ vừa là nhà làm chính sách (sử dụng quy định, luật, nghị định,… ), vừa là nhà đầu tư và nhà hỗ trợ tài chính cho các nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp đồng thời kích thích quá trình đổi mới và kêu gọi các bên liên quan cùng tham gia.

+ Theo Anh/Chị, Hỗ trợ từ Chính Phủ có vai trò như thế nào ? Sự hỗ trợ dưới hình thức nào là cần thiết với doanh nghiệp hiện nay?

+ Hiện nay trên thế giới thang đo chủ yếu cho Hỗ trợ từ Chính Phủ (Chính quyền trung ương và địa phương và các cơ quan liên quan) gồm Đã thực hiện các chính sách và chương trình có lợi, Đã cung cấp cho chúng tôi thông tin và hỗ trợ công nghệ cần thiết, Đã hỗ trợ doanh nghiệp nhập khẩu công nghệ, sản xuất và các thiết bị khác khi cần, Đã hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài chính. Tác giả nhận thấy thang đo này có khai thác hết các vai trò của Chính phủ hay không?

Như vậy theo đánh giá của Anh/Chị, thang đo trên có thích hợp hay không và nếu không thì phương pháp đo lường nào là thích hợp nhất nếu kiểm định tại thị trường Việt Nam ?

+ Anh/Chị có niềm tin vào vai trò của nhân tố “Hỗ trợ từ Chính Phủ” sẽ tác động đến năng lực đổi mới trong sản xuất và sử dụng VLXKN trong xây dựng giúp phát triển thị trường VLXKN hay không ?

+ Ý kiến khác của Anh/Chị về Hỗ trợ của chính phủ

Trong các tác động từ chính chủ, ngoài các hỗ trợ thì ngành VLXKN có chịu tác động từ các yếu tố khác từ chính phủ và chính quyền địa phương không?

Anh/Chị nghĩ như thế nào về các quy tắc ngoài luật quy định (không thực hiện đúng các quy định bắt buộc sử dụng VLXKN của Chính phủ của tư vấn thiết kế, chủ đầu tư, nhà sản xuất, thầu thi công; hay các xử lý trong kiện tụng, cấp phép của cơ quan nhà nước), hoặc các vấn đề khác liên quan tham nhũng/ nhũng nhiễu (cho quà/chi tiền không chính thức liên quan đến thuế, thu thuế)?

4. Phát triển thị trường

Phát triển thị trường sản phẩm của DN nên được xem xét đánh giá kết quả phát triển thị trường (thị phần, uy tín, số lượng khách hàng mua hiện tại và mới)?

Theo anh/Chị, phát triển thị trường cần đánh giá chất lượng sản phẩm hay không?

Và đánh giá như thế nào?


II.3 Ý kiến về sự phù hợp của thang đo

Các phát biểu mô tả khái niệm

Ý kiến chuyên gia

Định hướng thị trường

Ý kiến cụ thể

Không áp dụng (x)

Tạo Hệ thống thông tin



Trong đơn vị kinh doanh này, chúng tôi gặp gỡ khách hàng tìm hiểu những sản phẩm / dịch vụ cần sử dụng

sắp tới ít nhất mỗi năm một lần



Các nhân viên từ bộ phận sản xuất tương tác trực tiếp

với khách hàng để biết được cách phục vụ tốt hơn



Trong đơn vị kinh doanh này, chúng tôi thực hiện rất

nhiều nghiên cứu thị trường nội bộ



Chúng tôi là chậm phát hiện những thay đổi trong phần

lựa chọn sản phẩm của khách hàng.



Chúng tôi thăm dò ý kiến người dùng cuối cùng ít nhất mỗi năm một lần để đánh giá chất lượng sản phẩm và

dịch vụ của chúng tôi



Chúng tôi thường trò chuyện hoặc khảo sát những người có thể ảnh hưởng đến việc mua hàng của người dùng cuối của chúng tôi (ví dụ: nhà bán lẻ hoặc nhà

phân phối)



Chúng tôi thu thập thông tin thông qua các phương tiện thông tin không chính thứ từ những người bạn trong

ngành, trò chuyện với đối tác kinh doanh



Trong đơn vị kinh doanh này, thông tin tình báo về đối thủ cạnh tranh của chúng tôi từ các bộ phận chuyên

biệt của chúng tôi



Chúng tôi chậm phát hiện những thay đổi cơ bản trong

ngành (cạnh tranh, công nghệ, quy định) (R)



Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 294 trang tài liệu này.

Phát triển thị trường vật liệu xây không nung đồng bằng sông Cửu Long - 28

khách hàng (ví dụ: quy định)



Phổ biến thông tin



Chúng tôi tổ chức các cuộc họp giữa các bộ phận ít

nhất mỗi quý một lần để thảo luận về việc phổ biến và phát triển xu hướng thị trường



Nhân viên tiếp thị trong đơn vị kinh doanh của chúng

tôi dành thời gian thảo luận về nhu cầu tương lai của khách hàng với các bộ phận chức năng khác



Đơn vị kinh doanh của chúng tôi luân chuyển định kỳ

các tài liệu (ví dụ: báo cáo, bản tin) cung cấp thông tin về khách hàng của chúng tôi



Khi một điều gì đó quan trọng xảy ra với một khách

hàng hoặc thị trường lớn, cả đơn vị kinh doanh đều biết về điều đó trong thời gian ngắn



Dữ liệu về sự hài lòng của khách hàng được phổ biến ở tất cả các cấp trong đơn vị kinh doanh này một cách

thường xuyên



Phản ứng với thông tin thị trường



Chúng tôi tốn rất nhiều thời gian để quyết định cách phản ứng với những thay đổi về giá của đối thủ cạnh

tranh (R)



Vì nhiều lý do khác nhau, chúng tôi có xu hướng bỏ

qua những thay đổi về nhu cầu sản phẩm / dịch vụ của khách hàng (R)



Chúng tôi định kỳ xem xét các nỗ lực phát triển sản

phẩm / dịch vụ của mình để đảm bảo rằng chúng phù hợp với những gì khách hàng mong muốn



Nếu một đối thủ cạnh tranh lớn thực hiện một chiến dịch chuyên sâu nhắm mục tiêu vào khách hàng của chúng tôi, chúng tôi sẽ thực hiện một phản ứng ngay

lập tức



Chúng tôi bỏ ngoài tai những lời phàn nàn của khách

hàng trong đơn vị kinh doanh này (R)



Ngay cả khi chúng tôi đưa ra một kế hoạch tiếp thị tuyệt vời, chúng tôi có thể sẽ không thể thực hiện nó

một cách kịp thời (R)



Năng lực đổi mới



Đổi mới sản phẩm



Chúng tôi đã phát triển và sản xuất một mẫu sản phẩm mới được sử dụng cho các mục đích khác nhau



Chúng tôi đã sản xuất sản phẩm của mình từ một vật

liệu khác trước đây, và vật liệu này là vật liệu mới



Chúng tôi có ít nhất một sản phẩm được cải tiến và sản

xuất



Chúng tôi định kỳ xem xét ảnh hưởng có thể xảy ra từ những thay đổi trong môi trường kinh doanh đối với

do chúng tôi sản xuất



Có ít nhất một bằng sáng chế về các sản phẩm do chúng tôi sản xuất



Chúng tôi cải tiến sản phẩm hiện có trong một lĩnh vực và tung ra thị trường như một sản phẩm mới



Đổi mới quy trình



Có những thay đổi trong phương pháp sản xuất của công ty chúng tôi so với những năm trước đó



Chúng tôi có thể hoàn thành sản xuất sớm hơn nhờ sự

trợ giúp của phần mềm máy tính hỗ trợ được sử dụng trong công ty của chúng tôi



Chi phí được kiểm soát trong quá trình sản xuất tại công ty của chúng tôi và tiết kiệm được bằng cách loại bỏ những chi phí không cần thiết



Chúng tôi lưu giữ hồ sơ về thời gian từ khi vật liệu đến khi giao sản phẩm cho từng sản phẩm trong công ty của chúng tôi



Đổi mới marketing



Có những thay đổi về bao bì, thiết kế hoặc giá cả của một sản phẩm để tăng doanh số bán hàng trong công

ty của chúng tôi



Chúng tôi đã ít nhất một lần cho khách hàng thấy rằng một sản phẩm mà chúng tôi đã bán có thể được sử dụng cho các mục đích khác ngoại trừ mục đích chính của nó



Có những phương pháp mới để quảng bá sản phẩm

trong công ty của chúng tôi



Phương pháp tiếp thị được sử dụng trước đây trong công ty của chúng tôi khác với phương pháp được sử

dụng bây giờ



Có thể xem thuộc tính, khu vực sử dụng, giá cả của

sản phẩm trên trang web của công ty chúng tôi



Sự thay đổi của Công nghệ



Máy móc công nghệ, Kỹ thuật sản xuất sản phẩm

VLXKN thay đổi rất nhanh



Lao động (trong sản xuất và thi công xây dựng có sử

dụng VLXKN) không theo kịp sự thay đổi công nghệ



Nếu Doanh nghiệp SX không thay đổi công nghệ, máy

móc thiết bị thì rất khó cạnh tranh



Sự thay đổi công nghệ tạo cơ hội lớn cho ngành xây

dựng



Hỗ trợ của chính phủ



Đã thực hiện các chính sách và chương trình có lợi



Chúng tôi đã tung ra thị trường ít nhất một sản phẩm

nghệ cần thiết



Đã hỗ trợ doanh nghiệp nhập khẩu công nghệ, sản xuất

và các thiết bị khác khi cần



Đã hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài chính



Phát triển thị trường



Công ty giữ chân khách hàng hiện tại tốt trong ba năm

qua



Công ty có tăng lượng khách hàng mới trong ba năm

qua



Uy tín của công ty tăng lên trong ba năm qua



Tăng trưởng thị phần tốt hơn của công ty trong ba năm

qua



Cảm nhận chất lượng của sản phẩm so với chất lượng

của các đối thủ cạnh tranh



Độ tin cậy của sản phẩm



Đã cung cấp cho chúng tôi thông tin và hỗ trợ công

PHỤ LỤC 3

DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA

Phỏng vấn sâu lần thứ nhất

STT

Tên

Trình độ

Chức vụ

Đơn vị

1

Nguyễn Quốc Bình

Thạc sĩ

Giảng viên

Phân hiệu ĐH Kinh tế TPHCM tại Vĩnh Long




Giám đốc

HTX Xây dựng Tâm Hữu

Đức

2

Trần Văn Thảo

Cử nhân

Phó Giám Đốc

Công Ty TNHH Tư Vấn Xây Dựng Thuận Thảo

3

Nguyễn Văn Thanh

Cử nhân

Giám đốc

Công ty CP Cảng Binh Minh (KCN Binh Minh)


4


Nguyễn Văn Phong


Kỹ sư


Giám đốc

Công Ty TNHH Xây Dựng Thương mại Phong Dinh

5

Nguyễn Hữu Dư

Kỹ sư

Giám đốc

Công Ty TNHH Xây Dựng DYN

6

Trần Hoài Hiệp

Kiến trúc sư

Phó Giám Đốc

Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Long

7

Nguyễn Thị Minh Thúy

Kỹ sư

Giám đốc

Sở Xây dưng tỉnh An Giang

8

Huỳnh Văn Đắc

Kỹ sư

Phòng giám định xây dựng

Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Long


9


Lư Thị Hồng Ly


Kỹ sư


Phó giám đốc

Trung tâm Khuyến công & Tư vấn Phát triển công nghiệp, Sở Công thương tỉnh Vĩnh Long


10


Châu Minh Khải


Thạc sĩ

Phó giám đốc Trung Tâm Kiểm định & Tư vấn Xây dựng

Trung tâm Kiểm định và Tư vấn Xây dựng, Cục Giám định nhà nước về Chất lượng công trình xây

dựng



Giảng viên BM Kỹ thuật xây

dựng

Khoa Công nghệ, Đại học Cần Thơ

11

Đỗ Thị Mỹ Dung

Tiến sĩ

Trưởng bộ môn Thi công

Khoa Xây dựng, Đại học xây dựng Miền Tây

PHỤ LỤC 4A

THANG ĐO GỐC TIẾNG ANH VÀ CHUYỂN NGỮ SANG TIẾNG VIỆT

Bảng 1. Thang đo gốc định hướng thị trường

Thang đo gốc tiếng Anh

Thang đo gốc chuyển ngữ sang tiếng Việt

Nguồn

Market intelligence generation

Tạo thông tin thị trường


In this business unit, we meet with customers at least once a year to find out what products or services they will need in the future.

Trong đơn vị kinh doanh này, chúng tôi gặp gỡ khách hàng tìm hiểu những sản phẩm / dịch vụ cần

sử dụng sắp tới ít nhất mỗi năm một lần


Individuals from our manufacturing department interact directly with customers to learn how to serve them

better.

Các nhân viên từ bộ phận sản xuất tương tác trực tiếp với khách hàng để biết được cách phục vụ tốt hơn


In this business unit, we do a lot of in- house market research

Trong đơn vị kinh doanh này, chúng tôi thực hiện rất nhiều nghiên cứu thị trường nội bộ

Jaworski và Kohli (1993);

Kohli, A. K.,

Jaworski,

B. J., & Kumar, A.

(1993);

Morgan và cộng sự (2009);

Aljanabi,

A. R. A., & Mohd Noor, N. A. (2015); Gligor và cộng sự

(2019)

We are slow to detect changes in our customers’ product preferences.

Chúng tôi là chậm phát hiện những thay đổi trong phần lựa chọn sản phẩm của khách hàng.

We poll end users at least once a year to assess the quality of our products and services.

Chúng tôi thăm dò ý kiến người dùng cuối cùng ít nhất mỗi năm một lần để đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ của chúng tôi


We often talk with or survey those who can influence our end users’ purchases (e.g., retailers, distributors).

Chúng tôi thường trò chuyện hoặc khảo sát những người có thể ảnh hưởng đến việc mua hàng của người dùng cuối của chúng tôi (ví

dụ: nhà bán lẻ hoặc nhà phân phối)

We collect industry information through informal means (e.g., lunch with industry friends, talks with trade partners).

Chúng tôi thu thập thông tin thông qua các phương tiện thông tin không chính thứ từ những người bạn trong ngành, trò chuyện với đối tác kinh doanh


Trong đơn vị kinh doanh này, thông tin tình báo về đối thủ cạnh tranh của chúng tôi từ các bộ phận chuyên biệt của chúng tôi

In our business unit, intelligence on our competitors is gen- erated independently by several departments.


We are slow to detect fundamental shifts in our industry (e.g., competition,

technology, regulation).

Chúng tôi chậm phát hiện những thay đổi cơ bản trong ngành (cạnh

tranh, công nghệ, quy định) (R)


We periodically review the likely effect of changes in our busi- ness environment (e.g., regulation) on customers.

Chúng tôi định kỳ xem xét ảnh hưởng có thể xảy ra từ những thay đổi trong môi trường kinh doanh đối với khách hàng (ví dụ: quy định)


Phổ biến thông tin thị trường

Nguồn


We have interdepartmental meetings at least once a quarter to discuss market trends and developments

Chúng tôi tổ chức các cuộc họp giữa các bộ phận ít nhất mỗi quý một lần để thảo luận về việc phổ biến và phát triển xu hướng thị

trường


Jaworski và Kohli (1993);

Kohli, A. K.,

Jaworski,

B. J., & Kumar, A.

(1993);

Morgan và cộng sự (2009);

Aljanabi,

A. R. A., & Mohd Noor, N. A. (2015); Gligor và cộng sự

(2019)


n

Marketing personnel in our business unit spend time discussing customers’ future needs with other functional departments

Nhân viên tiếp thị trong đơn vị kinh doanh của chúng tôi dành thời gian thảo luận về nhu cầu tương lai của khách hàng với các bộ phận chức

năng khác

Our business unit periodically circulates documents (e.g., reports, newsletters) that provide information on our customers

Đơn vị kinh doanh của chúng tôi luân chuyển định kỳ các tài liệu (ví dụ: báo cáo, bản tin) cung cấp thông tin về khách hàng của chúng

tôi

When something important happens to a major customer or market, the whole business unit knows about it in a short time

Khi một điều gì đó quan trọng xảy ra với một khách hàng hoặc thị trường lớn, cả đơn vị kinh doanh đều biết về điều đó trong thời gian

ngắn

Data on customer satisfaction are disseminated at all levels in this business unit on a regular basis

Dữ liệu về sự hài lòng của khách hàng được phổ biến ở tất cả các cấp trong đơn vị kinh doanh này một

cách thường xuyê

Responsiveness to market intelligence

Phản ứng với thông tin thị trường

Nguồn


It takes us forever to decide how to respond to competitor price changes (R)

Chúng tôi tốn rất nhiều thời gian để quyết định cách phản ứng với những thay đổi về giá của đối thủ cạnh tranh (R)

Jaworski và Kohli (1993);

Kohli, A. K.,

Jaworski,

B. J., & Kumar, A.

(1993);

Morgan và cộng sự (2009);

Aljanabi,

A. R. A., & Mohd Noor, N. A. (2015); Gligor và cộng sự

(2019)

For various reasons, we tend to ignore changes in our customers’ product/service needs (R)

Vì nhiều lý do khác nhau, chúng tôi có xu hướng bỏ qua những thay đổi về nhu cầu sản phẩm / dịch vụ của khách hàng (R)

We periodically review our product/service development efforts to ensure that they are in line with what customers want

Chúng tôi định kỳ xem xét các nỗ lực phát triển sản phẩm / dịch vụ của mình để đảm bảo rằng chúng phù hợp với những gì khách hàng mong muốn

If a major competitor were to launch an intensive campaign targeted at our customers, we would implement an immediate response

Nếu một đối thủ cạnh tranh lớn thực hiện một chiến dịch chuyên sâu nhắm mục tiêu vào khách hàng của chúng tôi, chúng tôi sẽ thực hiện một phản ứng ngay lập tức

Customer complaints fall on deaf ears in this business unit (R)

Chúng tôi bỏ ngoài tai những lời phàn nàn của khách hàng trong đơn vị kinh doanh này (R)

Market intelligence dissemination

fashion (r)

Ngay cả khi chúng tôi đưa ra một kế hoạch tiếp thị tuyệt vời, chúng tôi có thể sẽ không thể thực hiện nó

một cách kịp thời (R)

Xem tất cả 294 trang.

Ngày đăng: 16/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí