đánh giá thực trạng điều hành chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế ở Việt Nam trong những năm gần đây; rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Từ đó Luận án đưa ra quan điểm và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới.
-Luận án tiến sỹ của Phùng Thị Lan Hương: “Phát triển kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam” (Tháng 9/2012), trong luận án, tác giả đã khái quát và mở rộng những lý luận cơ bản về phát triển kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế của Ngân hàng Thương mại; phân tích kinh nghiệm phát triển kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế của các Ngân hàng Thương mại của một số quốc gia và rút ra bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng Thương mại Việt Nam.Tác giả còn phân tích rõ và đánh giá thực trạng kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong thời gian qua (đến năm 2011); rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất phương hướng cơ bản, phân tích các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong thời gian tới.
-Luận văn thạc sỹ kinh tế của Đỗ Thị Minh Thu: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường liên ngân hàng Việt Nam” (năm 2012). Luận văn đã hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận về TTLNH, phân tích rõ thực trạng hoạt động TT LNH Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của TT LNH Việt Nam.
-Luận án tiến sỹ của Đỗ Văn Độ: “Phát triển bền vững thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế”, (năm 2012).Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thị trường tiền tệ liên ngân hàng và sự phát triển bền vững của thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Nghiên cứu các điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Nghiên cứu thực trạng phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng; đánh giá kết quả đạt được, hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của những hạn chế. Qua đó đề xuất
giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng trong giai đoạn tiếp theo.
Như vậy, trong thời gian qua, một số các Công trình nghiên cứu đã phân tích sự phát triển cũng như hiệu quả hoạt động của thị trường tiền tệ Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, có thể tóm tắt các kết quả nghiên cứu này theo một số nét chính như sau:
-Các nghiên cứu đã chỉ ra các điều kiện cần thiết để phát triển ổn định thị trường tiền tệ Việt Nam bao gồm: Duy trì khuôn khổ pháp lý an toàn cho hoạt động của thị trường và khuyến khích các nhà đầu tư chủ động, tích cực quản lý rủi ro; các biện pháp can thiệp cần được chuyển từ trực tiếp sang gián tiếp; thiết lập khuôn khổ giám sát, quản lý rủi ro tiềm ẩn trong hệ thống; tăng cường hiệu quả sự phối hợp giữa Chính sách tiền tệ và Chính sách tài khóa.
Trước hết về phương diện khuôn khổ pháp lý, các nghiên cứu đã cho thấy hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt động của thị trường tiền tệ đang được NHNN từng bước hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý cần thiết cho hoạt động của TTTT theo hướng phát triển và hội nhập với thị trường tài chính khu vực và quốc tế.Trong thực tiễn hoạt động điều hành thị trường tiền tệ, NHNN đã thực hiện tương đối tốt vai trò điều hành của mình. Về cơ bản, thị trường tiền tệ Việt Nam trong thời gian qua đã có những thành tựu và tiến bộ nhất định: hình thành đồng bộ cấu phần thị trường với hệ thống công cụ tài chính tương đối đầy đủ, các thành viên của thị trường ngày càng tăng về số lượng và đa dạng về loại hình, tính chuyên nghiệp được nâng cao. Quy mô thị trường ngày càng tăng, thể hiện qua sự tăng trưởng về doanh số hoạt động, đặc biệt trên thị trường cho vay và gửi tiền liên ngân hàng. Đồng thời, thị trường tiền tệ cũng đang tiến gần hơn với thông lệ quốc tế. Một thành tựu nữa được ghi nhận đó là thị trường tiền tệ ngày càng phát huy vai trò chức năng của mình đối với các TCTD cũng như hoạt động điều hành của NHNN. Cụ thể, thông qua thị trường tiền tệ, các TCTD có thể đáp ứng nguồn vốn, phục vụ nhu cầu thanh toán một cách nhanh chóng với mức lãi suất phù hợp,
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển thị trường tiền tệ ở Việt Nam sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới - 1
- Phát triển thị trường tiền tệ ở Việt Nam sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới - 2
- N. Gregory Mankiw, Giáo Trình Kinh Tế Vĩ Mô, Nxb Tk, Hà Nội Năm 2000.
- Những Vấn Đề Cơ Bản Của Thị Trường Tiền Tệ
- Thị Trường Tiền Tệ Trong Cấu Trúc Hệ Thống Của Thị Trường Tài Chính
Xem toàn bộ 249 trang tài liệu này.
nguồn vốn nhàn rỗi được tận dụng hiệu quả, mang lại lợi nhuận tốt cho các TCTD. Sự can thiệp của NHNN qua nghiệp vụ thị trường mở trên thị trường tiền tệ đã góp phần giảm áp lực đối với mặt bằng lãi suất thể hiện qua việc giúp các TCTD đảm bảo khả năng thanh khoản.
Đồng thời, các nghiên cứu đã hệ thống được bốn xu hướng mới nổi trong duy trì ổn định thị trường tiền tệ bao gồm: lựa chọn lãi suất làm mục tiêu trung gian, chủ động quản lý rủi ro thanh khoản, can thiệp tích cực của Ngân hàng Trung ương và sử dụng linh hoạt số dư tiền gửi của Chính phủ. Dựa trên thực tiễn điều hành thị trường tiền tệ của Mỹ, Trung Quốc, các quốc gia Châu Á, các nghiên cứu đưa ra một số bài học kinh nghiệm về ổn định thị trường tiền tệ Việt Nam, nổi bật như:việc xây dựng chính sách tiền tệ phải được dẫn dắt bởi các chỉ số kinh tế vĩ mô hơn là dựa vào một neo danh nghĩa trung gian đơn lẻ và Ngân hàng Trung ương cần tập trung vào điểm có kỳ hạn rất ngắn của đường cong lãi suất…
Tuy nhiên, việc kiểm soát thị trường tiền tệ của các cơ quan quản lý còn tồn tại một số hạn chế. Khung pháp lý được hình thành còn chưa đồng bộ, gây nhiều bất cập trong quá trình thực hiện.Ví dụ như sự thiếu sót trong quy chế vay vốn mới giữa các TCTD, thiếu quy tắc ứng xử theo thông lệ chuẩn và chuẩn mực chung cho các giao dịch trên, quy chế môi giới tiền tệ chưa cho phép các công ty môi giới nước ngoài hoặc các loại hình khác hoạt động trong lĩnh vực này. Thêm vào đó, kiểm soát thị trường tiền tệ của Bộ Tài chính, NHNN còn chưa linh hoạt và đồng bộ.Các quyết định điều hành vẫn còn mang nặng tính hành chính, mệnh lệnh, không bám sát thị trường. Vấn đề thiếu minh bạch thông tin cũng ảnh hưởng lớn tới hoạt động của các thành viên trên thị trường tiền tệ. Nguyên nhân của những yếu kém này bao gồm:
- Lựa chọn hệ thống mục tiêu CSTT còn chưa hợp lý, chưa thiết kế được cơ chế kiểm soát lãi suất theo đúng thông lệ quốc tế, lãi suất mục tiêu chưa gây được ảnh hưởng lớn đến lãi suất thị trường khiến NHNN thiếu linh hoạt, chủ động.
- Áp dụng trần lãi suất có thể tác động tới việc xác định lãi suất ở Việt Nam và cản trở việc xây dựng một đường cong lãi suất chuẩn, đáng tin cậy.
- Thị trường tiền tệ chưa phát triển hoàn thiện về mặt liên kết giữa các cấu phần thị trường.Thiếu tổ chức trung gian dẫn đến các thành viên thị trường mất nhiều thời gian mới tìm được đối tác có nhu cầu phù hợp. Năng lực cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của nhiều TCTD còn yếu.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa tài chính, các nghiên cứu đã hệ thống được nhóm giải pháp cần thực hiện để tăng cường sự phát triển của thị trường tiền tệ liên quan đến công tác hoàn thiện hơn nữa các cấu phần của thị trường tiền tệ, điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, đẩy mạnh công tác thanh tra giám sát và phối hợp đồng bộ giữa Chính sách tiền tệ và Chính sách tài khóa.
Các nghiên cứu nước ngoài về thị trường tiền tệ Việt Nam nhìn chung còn tương đối hạn chế về số lượng, tuy nhiên cũng có một số các nghiên cứu đã được thực hiện về thị trường tiền tệ của các quốc gia trong khu vực cũng như các nền kinh tế chuyển đổi từ bao cấp sang cơ chế thị trường (Transition economy) – các quốc gia vốn có đặc điểm về nền kinh tế nói chung và sự phát triển về thị trường tiền tệ nói riêng khá tương đồng với Việt Nam. Vì vậy những nghiên cứu này cũng góp phần cung cấp những vấn đề lý luận cũng như bài học phát triển thị trường tiền tệ quý báu cho Việt Nam. Ngay từ những năm 1970, vai trò của thị trường tiền tệ đã được nhấn mạnh, được coi là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các chính sách của ngân hàng Trung ương thông qua việc cung cấp những thông tin về định lượng thanh khoản và tăng trưởng tín dụng phục vụ cho công tác hoạch định chính sách (Sen et al, 1967), đồng thời đóng vai trò trung tâm trong quá trình phân phối vốn thặng dư cũng như phản ánh năng lực của các thành viên thị trường (Goedhuys, 1982). Gaspar, Quirós và Sicilia (2001) đã thực hiện nghiên cứu về tác động của chính sách tiền tệ chung khi Liên minh Châu Âu hình thành tới sự phát triển của thị trường tiền tệ. Vào thời điểm cuối năm 1998, mỗi quốc gia trong Liên minh Châu Âu thực hiện chính sách tiền tệ riêng rẽ với
các mục tiêu, công cụ khác nhau và đồng thời, mức độ phát triển của thị trường tiền tệ tại các quốc gia này cũng khác nhau. Nhiều dự báo và nghiên cứu vào thời điểm đó cho rằng sự chuyển sang khuôn khổ hoạt động mới sẽ ảnh hưởng nhiều tới tình hình hoạt động của thị trường tiền tệ. Tuy nhiên, sự chuyển sang khuôn khổ hoạt động mới trong đó chỉ có duy nhất Ngân hàng Trung ương Châu Âu điều hành chính sách tiền tệ, đã không ảnh hưởng nhiều đến diễn biến của lãi suất trên thị trường tiền tệ thông qua việc nghiên cứu sự biến động của lãi suất qua đêm. Về phản ứng của các thành viên tham gia thị trường với chính sách tiền tệ chung, nghiên cứu kết luận rằng có những biến động vượt mức bình thường trong thời gian chuyển giao nhưng những sự biến động trong thị trường này nhanh chóng được khắc phục khi hệ thống các thành viên tham gia thị trường tiền tệ nhanh chóng thích nghi với môi trường hoạt động mới. Điều này chỉ ra rằng, đối với các thị trường tiền tệ có mức độ phát triển cao thì việc thay đổi các chính sách vĩ mô vẫn gây ra tác động nhưng những tác động này được giảm thiểu so với trường hợp các thị trường tiền tệ kém phát triển. Ngoài ra, do thực tế những phản ứng của các thành viên tham gia thị trường tiền tệ trước những thay đổi chính sách là rất phức tạp và khó dự báo, điều hành chính sách tiền tệ cần phải tập trung vào cải thiện mức độ tin cậy và khả năng dự báo của công chúng trước thay đổi chính sách.
Bên cạnh đó, việc phát triển thị trường tiền tệ có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế của các thị trường mới nổi trong quá trình hội nhập, điều này được chứng minh đặc biệt rõ nét trong trường hợp của Trung Quốc. Hơn 20 năm qua, thị trường tiền tệ Trung Quốc đã có bước chuyển mạnh mẽ cả về thành viên thị trường, các hình thức và khối lượng giao dịch (Xie Duo, 2009). Tuy nhiên, thị trường tiền tệ Trung Quốc cũng như các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á cũng phải đối mặt với không ít khó khăn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Việc kiểm soát lãi suất huy động cũng như cho vay kết hợp với truyền thống hoạt động trên thị trường huy động vốn hơn là trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường
vốn khiến cho hiệu quả của thị trường tín dụng còn hạn chế (Xie Duo, 2009; báo cáo BIS, 2010). Điều này đặt ra những bài học kinh nghiệm hữu ích cho Việt Nam trong tiến trình hội nhập theo các tiêu chuẩn của WTO.
Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu khác về phát triển thị trường tiền tệ trong bối cảnh Việt Nam từng bước tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế về thương mại, dịch vụ, tài chính ngân hàng nhưng hầu hết các đề tài này mới chỉ đề cập tới yêu cầu hội nhập của hệ thống ngân hàng theo lộ trình của các hiệp định được ký kết. Việc đánh giá cụ thể các tác động của việc gia nhập WTO đối với sự phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam vẫn là một khoảng trống cần được tập trung nghiên cứu.
Tóm lại, cả trong nước và quốc tế đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học có liên quan hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp đến phát triển thị trường tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Qua nghiên cứu các công trình khoa học, tác giả có tiếp thu được nhiều vấn đề về lý luận cũng như thực tiễn trên những khía cạnh khác nhau của thị trường tiền tệ, từng thị trường bộ phận nói riêng đã được phân tích, luận giải tùy theo mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của từng công trình.
Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào đã công bố nghiên cứu về phát triển thị trường tiền tệ ở Việt Nam sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) một cách toàn diện cả về cơ sở lý luận, thực tiễn, thực trạng và giải pháp dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị.
Trong luận án này, tác giả nghiên cứu về thị trường tiền tệ ở Việt Nam hiện nay từ đó đề ra giải pháp phát triển cho giai đoạn tiếp theo – giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Đây là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này, do đó không bị trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố.
3. Mục đích nghiên cứu
-Góp phần luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thị trường tiền tệ ở Việt Nam sau khi gia nhập WTO.
-Phân tích thực trạng thị trường tiền tệ ở nước ta thông qua hoạt động của hệ thống NHTM Nhà nước trong thời gian vừa qua. Đồng thời chỉ ra những thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình hình thành và phát triển thị trường tiền tệ.
-Đề xuất các quan điểm và giải pháp đồng bộ để phát triển thị trường tiền tệ ở Việt Nam sau khi gia nhập WTO.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là sự phát triển của thị trường tiền tệ ở Việt Nam, trong bối cảnh nền kinh tế đang được vận hành theo quá trình hội nhập khu vực và toàn cầu. Đặc biệt giai đoạn sau khi nước ta gia nhập WTO.
Tuy nhiên, phát triển thị trường tiền tệ là một vấn đề rộng lớn, liên quan đến nhiều lĩnh vực, do đó tác giả chỉ giới hạn nội dung của Luận án trong phạm vi nghiên cứu hoạt động của thị trường tiền tệ đối với các tổ chức tín dụng đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Trong đó, Luận án tập trung chủ yếu nghiên cứu thị trường tiền tệ liên ngân hàng và thị trường mở ở Việt Nam trong giai đoạn sau khi gia nhập WTO.
5. Phương pháp nghiên cứu
Chủ nghĩa Duy vật biện chứng và Duy vật lịch sử là cơ sở lý luận và phương pháp luận cho việc triển khai nghiên cứu vấn đề của Luận án. Đặc biệt trong đó phương pháp biện chứng duy vật được vận dụng để xem xét tính tất yếu của sự phát triển thị trường tiền tệ ở Việt Nam sau khi gia nhập WTO.
Luận án còn sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê để tìm hiểu đối tượng, và kết hợp với phân tích kinh tế trên cơ sở các số liệu điều tra thực tế của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong thời gian qua. Đồng thời, Luận án cũng sẽ sử dụng có chọn lọc những lý luận kinh tế thị trường về thị trường tài chính, thị trường tiền tệ cho việc nghiên cứu của mình.
6. Đóng góp khoa học của luận án
Về lý luận: Khái quát có hệ thống lý luận về thị trường tiền tệ, phân tích được những đặc điểm cơ bản, cấu trúc và vai trò của thị trường tiền tệ đối với nền kinh tế. Phân tích nội dung và những nhân tố tác động tới sự phát triển tiền tệ ở Việt Nam sau khi gia nhập WTO.
Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng thị trường tiền tệ ở Việt Nam trong thời gian qua; Phân tích được cơ chế hoạt động, mối quan hệ qua lại giữa các thị trường
bộ phận, tác động của quá trình điều hành kinh tế vĩ mô; từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển thị trường tiền tệ ở Việt Nam sau khi gia nhập WTO.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, Luận án gồm có 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển thị trường tiền tệ sau khi gia nhập WTO. Chương 2:Thực trạng thị trường tiền tệ ở Việt Nam sau khi gia nhập WTO. Chương 3: Định hướng và giải pháp cơ bản nhằm phát triển thị trường tiền tệ ở Việt Nam.