Phân Bố Điểm Của Nhóm Lớp Tn Và Nhóm Lớp Đc Sau Khi Tn


t 

với phương sai như nhau"theo công thức:


xTN  xDC

S 2

S 2

nTN nDC

TN  DC

.


­ Phương thức và tiêu chí đánh giá mặt định tính

Xử lí các phiếu thăm dò thu được từ GV và HS; xử lí kết quả quan sát được từ các tiết học TNSP và việc TH của nhóm HS trên hệ thống M­learning toán 12.

Kết qua được xử lý như sau:

4.3.1. Về định lượng

Sau khi tổ chức TNSP bài 10, bài 11, bài 12 SGK Lịch sử 10 chúng tôi tiến hành cho HS cả 2 nhóm làm bài kiểm tra (phụ lục).

Kết quả bài kiểm tra được chấm và xử lí theo lý thuyết thống kê:

Bảng 4.2: Phân bố điểm của nhóm lớp TN và nhóm lớp ĐC sau khi TN


Trường

THPT

Tổng

số HS

xi

3

4

5

6

7

8

9

10

Chi lăng

81

fi (TN)

3

3

20

21

13

14

4

3

79

fi (ĐC)

7

10

20

24

12

4

1

1

Phan Đình Phùng

55

fi (TN)

0

4

8

12

18

11

2

2

57

fi (ĐC)

3

7

13

18

10

6

0

0

Việt Trì

69

fi (TN)

8

10

17

17

8

6

2

1

68

fi (ĐC)

2

8

14

15

13

8

5

3

Vĩnh Long

73

fi (TN)

1

7

12

14

19

11

8

1

72

fi (ĐC)

4

10

15

17

15

10

1

0

Trường Xuân

65

fi (TN)

0

2

20

18

14

6

3

2

66

fi (ĐC)

2

4

25

24

6

3

2

0

Đức Trọng

65

fi (TN)

0

2

18

16

13

11

4

1

67

fi (ĐC)

2

6

23

22

8

5

1

0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 281 trang tài liệu này.

Phát triển NLTH cho HS trong dạy học môn Lịch sử ở trường THPT thực nghiệm qua lớp 10 chương trình chuẩn - 20

Bảng 4.3: Phân bố tần suất luỹ tích hội tụ lùi của nhóm TN, ĐC sau TN


Trường

THPT

xi

3

4

5

6

7

8

9

10

Chi Lăng

fi (TN)

3.7

7.41

32.1

58

74.1

91.4

96.3

100

f'i (ĐC)

8.9

21.5

46.8

77.2

92.4

97.5

98.7

100

Phan Đình Phùng

fi (TN)

0

7.02

21.1

42.1

73.7

93

96.5

100

f'i (ĐC)

5.2

17.2

41.4

72.4

89.7

100

100

100

Việt Trì

fi (TN)

2.9

14.7

35.3

57.4

76.5

88.2

95.6

100

f'i (ĐC)

12

26.1

50.7

75.4

87

95.7

98.6

100

Vĩnh Long

fi (TN)

1.4

11

27.4

46.6

72.6

87.7

98.6

100




f'i (ĐC)

5.6

19.4

40.3

63.9

84.7

98.6

100

100

Trường Xuân

fi (TN)

0

3.1

33.8

61.5

83

92.3

96.9

100

f'i (ĐC)

3

9.1

47

83.3

92

97

100

100

Đức Trọng

fi (TN)

0

3.1

30.8

55.4

75

92.3

98.5

100

f'i (ĐC)

3

12

46.3

79.1

91

98.5

100

100


Từ số liệu bảng phân bố tần suất luỹ tích hội tụ lùi của nhóm TN, ĐC sau TN chúng tôi vẽ biểu đồ biểu hiện đường biểu diễn tần suất lũy tích hội tụ lùi của các trường THPT TN và ĐC (xem phụ lục). Biểu đồ thể hiện đường biểu diễn hội tụ lùi của nhóm TN nằm bên phải của đường biểu thị hội tụ lùi của lớp ĐC. Điều đó cho thấy chất lượng học tập của nhóm lớp TN cao hơn chất lượng của nhóm lớp ĐC.

Để có thể khẳng định về chất lượng của đợt TN, chúng tôi tiến hành xử lý số liệu thống kê toán học, thu được kết quả sau:

Trường THPT Chi Lăng

Nhóm thực nghiệm (N= 81)

Nhóm đối chứng (N = 79)

xi

fi

xi ­ x

(xi ­ x )2

(xi ­ x )2.fi

xi

fi

xi ­ x

(xi ­ x )2

(xi ­ x )2.fi

3

3

­3.4

11.357

34.071

3

7

­2.6

6.6049

46.234

4

3

­2.4

5.6169

16.851

4

10

­1.6

2.4649

24.649

5

20

­1.4

1.8769

37.538

5

20

­0.6

0.3249

6.498

6

21

­0.4

0.1369

2.8749

6

24

0.43

0.1849

4.4376

7

13

0.63

0.3969

5.1597

7

12

1.43

2.0449

24.539

8

14

1.63

2.6569

37.197

8

4

2.43

5.9049

23.62

9

4

2.63

6.9169

27.668

9

1

3.43

11.765

11.765

10

3

3.63

13.177

39.531

10

1

4.43

19.625

19.625

Trường THPT Phan Đình Phùng

Nhóm thực nghiệm (N= 55)

Nhóm đối chứng (N = 57)

3

0

­3.7

13.542

0

3

3

­2.7

7.5076

22.523

4

4

­2.7

7.1824

28.73

4

7

­1.7

3.0276

21.193

5

8

­1.7

2.8224

22.579

5

14

­0.7

0.5476

7.6664

6

12

­0.7

0.4624

5.5488

6

18

0.26

0.0676

1.2168

7

18

0.32

0.1024

1.8432

7

10

1.26

1.5876

15.876

8

11

1.32

1.7424

19.166

8

6

2.26

5.1076

30.646

9

2

2.32

5.3824

10.765

9

0

3.26

10.628

0

10

2

3.32

11.022

22.045

10

0

4.26

18.148

0

Trường THPT Việt Trì

Nhóm thực nghiệm (N= 69)

Nhóm đối chứng (N = 68)

3

2

­3.3

10.824

21.648

3

8

­2.6

6.5025

52.02

4

8

­2.3

5.2441

41.953

4

10

­1.6

2.4025

24.025

5

14

­1.3

1.6641

23.297

5

17

­0.6

0.3025

5.1425


6

15

­0.3

0.0841

1.2615

6

17

0.45

0.2025

3.4425

7

13

0.71

0.5041

6.5533

7

8

1.45

2.1025

16.82

8

8

1.71

2.9241

23.393

8

6

2.45

6.0025

36.015

9

5

2.71

7.3441

36.721

9

2

3.45

11.903

23.805

10

3

3.71

13.764

41.292

10

1

4.45

19.803

19.803

Trường THPT Vĩnh Long

Nhóm thực nghiệm (N= 73)

Nhóm đối chứng (N = 72)

3

1

­3.6

12.603

12.603

3

4

­2.9

8.2369

32.948

4

7

­2.6

6.5025

45.518

4

10

­1.9

3.4969

34.969

5

12

­1.6

2.4025

28.83

5

15

­0.9

0.7569

11.354

6

14

­0.6

0.3025

4.235

6

17

0.13

0.0169

0.2873

7

19

0.45

0.2025

3.8475

7

15

1.13

1.2769

19.154

8

11

1.45

2.1025

23.128

8

10

2.13

4.5369

45.369

9

8

2.45

6.0025

48.02

9

1

3.13

9.7969

9.7969

10

1

­3.6

12.603

12.603

10

0

4.13

17.057

0

Trường THPT Trường Xuân

Nhóm thực nghiệm (N= 65)

Nhóm đối chứng (N = 66)

3

0

­3.3

10.824

0

3

2

­2.68

7.1824

14.3648

4

2

­2.3

5.2441

10.488

4

4

­1.68

2.8224

11.2896

5

20

­1.3

1.6641

33.282

5

25

­0.68

0.4624

11.56

6

18

­0.3

0.0841

1.5138

6

24

0.32

0.1024

2.4576

7

14

0.71

0.5041

7.0574

7

6

1.32

1.7424

10.4544

8

6

1.71

2.9241

17.545

8

3

2.32

5.3824

16.1472

9

3

2.71

7.3441

22.032

9

2

3.32

11.0224

22.0448

10

2

3.71

13.764

27.528

10

0

4.32

18.6624

0

Trường THPT Đức Trọng

Nhóm thực nghiệm (N= 65)

Nhóm đối chứng (N = 67)

3

0

­3.44

11.8336

0

3

2

­2.7

7.29

14.58

4

2

­2.44

5.9536

11.9072

4

6

­1.7

2.89

17.34

5

18

­1.44

2.0736

37.3248

5

23

­0.7

0.49

11.27

6

16

­0.44

0.1936

3.0976

6

22

0.3

0.09

1.98

7

13

0.56

0.3136

4.0768

7

8

1.3

1.69

13.52

8

11

1.56

2.4336

26.7696

8

5

2.3

5.29

26.45

9

4

2.56

6.5536

26.2144

9

1

3.3

10.89

10.89

10

1

3.56

12.6736

12.6736

10

0

4.3

18.49

0

­ Các chỉ số thống kê cụ thể:


Trường

THPT

Nhóm

Điểm

trung bình

Phương sai

Độ lệch

chuẩn

Chi Lăng

TN

6.37

3.13

1.77

ĐC

5.57

2.48

1.58

Phan Đình Phùng

TN

6.29

3.05

1.75

ĐC

5.55

2.79

1.67


Việt Trì

TN

6.23

3.15

1.78

ĐC

5.51

3.06

1.75

Vĩnh Long

TN

6.55

2.78

1.67

ĐC

5.87

2.36

1.54

Trường Xuân

TN

6.29

1.87

1.37

ĐC

5.68

1.36

1.17

Đức Trọng

TN

6.44

1.91

1.49

ĐC

5.82

1.42

1.21


Như vậy, ta thấy điểm trung bình cộng của HS ở nhóm TN của các trường đều cao hơn ở nhóm ĐC.

Sử dụng phương pháp thống kê với phép thử t ­ student để xem xét tính hiệu quả của thực nghiệm sư phạm, ta có kết quả:

Các chỉ số thống kê thu được như sau:


Trường THPT

Bậc tự do

Đại lượng t  x

STN

t

So sánh t

và t

Chi Lăng

81

1.9

1.67

t > t

Phan Đình Phùng

55

2.25

1.6

t > t

Việt Trì

69

1.9

1.67

t > t

Vĩnh Long

73

1.98

1.67

t > t

Trường Xuân

65

2.15

1.67

t > t

Đức Trọng

65

2.17

1.67

t > t

Như vậy đợt TNSP ở cả 6 trường có hiệu quả rõ rệt.


­ Kiểm nghiệm giả thiết E0:


Trường THPT

Bậc tự do

Đại lượ

ng


F

 S 2

TN

S 2

DC

F

So sánh

F và F

fTN

fĐC

Chi Lăng

81

79

1.26

1.74

F <

F

Phan Đình Phùng

55

57

1.13

2.19

F <

F

Việt Trì

69

68

1.1

1.74

F <

F

Vĩnh Long

73

72

1.17

1.74

F <

F

Trường Xuân

65

66

1.35

1.6

F <

F

Đức Trọng

65

67

1.33

1.6

F <

F


Cả 6 trường hợp trên đều cho kết quả chấp nhận giả thuyết E0, tức là sự khác nhau giữa phương sai ở nhóm TN và nhóm lớp ĐC ở từng trường là không có ý nghĩa.

­ Kiểm nghiệm giả thiết H0:



Trường THPT


Bậc tự do (NTN+NĐC ­2)


t

Đại lượng



xTN xDC

s. 1 1

nTN nDC


t


So sánh t và

t

Chi Lăng

158

2.73

1.96

t >

t

Phan Đình Phùng

110

4.21

1.67

t >

t

Việt Trì

135

2.48

1.96

t >

t

Vĩnh Long

143

2.43

1.96

t >

t

Trường Xuân

129

2. 75

1.96

t >

t

Đức Trọng

130

2.17

1.96

t >

t

Qua kết quả trên khẳng định các kết quả thống kê bác bỏ giả thuyết H0. Như vậy sự khác nhau giữa kết quả nhóm TN và nhóm ĐC ở 6 trường đều có ý nghĩa. Chứng tỏ TNSP ở 6 trường đều có kết quả nhóm TN cao hơn nhóm ĐC.

4.3.2. Phân tích định tính

Đối với nhóm ĐC:

Trong cả 4 bài học ở lớp ĐC, giờ học được tiến hành chủ yếu thông qua việc GV thuyết trình lại kiến thức kết hợp với hỏi đáp, GV không thiết kế các hoạt động nhằm vào rèn luyện NLTH cho HS. GV quan sát và nhận xét chung: hầu hết HS chưa tích cực, chủ động tham gia vào bài học. Khi GV phát vấn, có khoảng 30% HS chủ động tích cực giơ tay phát biểu ý kiến, số HS còn lại gần như không có ý kiến gì, 10% HS chỉ chú ý vào ghi chép và ngồi yên lặng, không tham gia bất cứ một hoạt động nào do GV đưa ra. Một số HS còn thờ ơ và nói chuyện riêng không để tâm đến bài giảng của GV. Khảo sát ý kiến của HS sau giờ học cho thấy HS chưa có hứng thú với bài học vì các hoạt động học tập còn chưa phong phú, chủ yếu là HS ghi chép bài và nghe giảng bài. GV cũng có rèn luyện năng lực tư duy cho HS, song các năng lực cần thiết khác như: thuyết trình, làm việc nhóm, sử dụng đồ dùng trực quan… chưa được chú ý đến.


Đối với nhóm TN:

Do chưa quen với phương pháp mới và chưa có kinh nghiệm trong việc đại diện cho nhóm trình bày nên ban đầu các em còn rụt rè thiếu tự tin, câu chữ chưa lưu loát. Tuy nhiên dần dần các em đã tỏ ra khá tự tin và năng động trong quá trình thảo luận nhóm. Các nhóm đã chủ động cử ra nhóm trưởng để điều hành tuy nhiên trong quá trình thảo luận nhóm, thuyết trình vẫn gặp nhiều khó khăn lúng túng, các nhóm phải sử dụng hỗ trợ của GV.

Sau tiết TN thứ

nhất về

“Thời kì hình thành và phát triển của chế độ

phong kiến ở Tây Âu”, Trong hoạt động 1: với trò chơi truy tìm mật mã, qua trao đổi với GV và HS nhóm TN, chúng tôi được biết lúc đầu một số HS vẫn rất thụ động, gần như chỉ ngồi lắng nghe và đồng ý với các ý kiến của các bạn khác trong nhóm; tuy nhiên khi HS đã bắt đầu thực sự tham gia vào trò chơi thì các em rất hăng say và sôi nổi. Trong các hoạt động tiếp theo, HS đã hăng hái tham gia vào các hoạt động nhóm do còn dư âm hứng thú từ trò chơi mật mã. Ở tiết TN tiếp theo là HS tìm hiểu về “các cuộc phát kiến địa lý”, chúng tôi thiết kế giờ học như một buổi tọa đàm về hành trình của các nhà phát kiến trong đó GV và HS sẽ đóng vai là những người tham gia trong buổi tọa đàm. Quan sát lớp học GV cho chúng tôi biết rằng, khi thuyết trình hay đóng kịch các em đều rất hào hứng thể hiện thành quả làm việc trước giờ học của nhóm mình. Các giờ TNSP tiếp theo cho thấy hầu hết HS đều quan tâm đến nội dung bài học và đều mong muốn thực hiện các nhiệm vụ học tập mà GV đề ra, đặc biệt là những trò chơi đóng vai, thiết kế bộ sưu tập hay chơi một trò chơi trí tuệ. Điều này cho thấy những hoạt động mà chúng tôi thiết kế đều rất phù hợp với nhu cầu học tập cũng như sở thích của HS.

Tuy nhiên khi trao đổi với GV dạy TN chúng tôi thấy rằng khi tiến hành giờ dạy TN, GV gặp phải một số khó khăn như: một số hoạt động thiết kế trong giáo án dòi hỏi HS phải có thời gian chuẩn bị, làm việc nhóm và tìm hiểu tư liệu trước ở nhà trong khi các em còn phải học rất nhiều môn học khác cho nên không có nhiều thời gia dành cho môn LS. HS chưa thực sự được trang bị tốt về các phương pháp tự học nên trong quá trình thực hiện các em cũng còn nhiều lung túng, cần sự hỗ trợ nhiều từ GV. Thời gian TNSP chưa được nhiều nên sự tiến


bộ về NLTH của HS chưa thể hiện một cách rõ ràng, để phát triển được NLTH cho HS trong dạy học LS ở trường THPT cần phải có nhiều thời gian hơn nữa trong việc rèn luyện cho HS để hình thành hứng thú học tập bộ môn, những KN dần trở thành kĩ xảo và biến những kiến thức về phương pháp tự học bộ môn trở thành hiểu biết của bản thân mình.

Qua thực tế triển khai giờ TN, tất cả các GV đều khẳng định những hoạt động được thiết kế đều có ưu điểm rất tốt trong việc hình thành và phát triển NLTH LS cho HS. Qua 4 tiết TNSP, HS đã thực sự có nhiều tiến bộ trong học tập các em có hứng thú và tích cực hơn trong giờ LS.

4.3.3. Đánh giá việc phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua kết quả theo dõi sự tiến bộ của một nhóm HS (Case study)

4.3.3.1. Lựa chọn chọn mẫu

Quan điểm lựa chọn mẫu: Việc lựa chọn các đối tượng để theo dõi sự

tiến bộ của các em trong quá trình tự học môn LS được dựa vào các tiêu chí sau:

­ Mức độ tự xác định nhu cầu, mục đích, động cơ tự học..

­ Mức độ đọc hiểu các nội dung trong SGK, tài liệu tham khảo và đồ dùng trực quan.

­ Mức độ tự kiểm tra, đánh giá việc tự học của bản thân.

­ Mức độ hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ tự học.

­ Mức độ vận dụng các kiến thức tự học vào bài mới và thực tiễn…

­ Kết quả học tập nói chung và môn LS nói riêng.

Để có được các thông tin, chúng tôi đã tiến hành trao đổi với GV chủ

nhiệm và GV bộ môn LS, quan sát thái độ, hành động và kết quả học tập của các em học sinh trước khi TNSP 2 tuần. Kết quả xử lý toàn bộ các thông tin trên sẽ là căn cứ để đề tài lựa chọn đối tượng.

Kết quả chọn mẫu: Với cách tiếp cận như trên đề tài đã chọn ra 03 HS của lớp 10A, Trường THPT Trường Xuân (TP Cần Thơ) năm học 2014 ­ 2015 để tiến hành quan sát, thu thập và xử lý thông tin để đưa ra những nhận định về quá trình tự học của mỗi HS, cụ thể:

(1). Lê Thị Chúc, sinh ngày 22/8/1999, là một học sinh giỏi có năng lực tự học khá tốt: Em có thể xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ


động; Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp; Tìm tài liệu phục vụ học tập; Việc nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế khắc phục khó khăn khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua lời góp ý của giáo viên, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập; tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của Lê Thị Chúc khá tốt. Điểm thi kiểm tra 1 tiết môn LS của Chúc là 8,5.

(2) Trần Ngọc Ngân, sinh ngày 12/7/1999. Ngân là học sinh có học lực

Khá, năng lực tự

học môn LS theo giáo viên bộ

môn đánh giá ở

mức độ M2

(Khá): Em vẫn chưa thể tự mình đánh giá kết quả học tập cũng như nhận ra và khắc phục những sai lầm trong học tập thông qua các nhận xét của giáo viên và các bạn học. Tuy nhiên, Ngân là một học sinh ham học hỏi, thích tìm tòi và khám phá và đặc biệt em yêu thích môn LS. Điểm thi kiểm tra 1 tiết môn LS của Ngân là 7.

(3) Trần Vương Khang, sinh ngày 12/4/1998. Khang là HS có học lực Yếu, khả năng tự học kém: không có ý thức tự giác học tập, chỉ tự học khi được GV giao nhiệm vụ rõ ràng cần phải hoàn thành. Không xác định được mục tiêu học tập; chưa biết cách khai thác tài liệu tham khảo và SGK, Khả năng tư duy còn chậm. Điểm thi môn LS của Khang là 3,5.

4.3.3.2. Phân tích kết quả theo dõi

Chúng tôi tiến hành theo dõi quá trình TH tại lớp của HS thông qua quan sát, trực tiếp trao đổi với HS và thông qua phiếu điều tra và đánh giá chất lượng học tập của cả 3 HS được chọn ở trên theo các tiêu chí: Quá trình tự học và kết quả học tập

(a). Kết quả theo dõi quá trình tự học của từng HS

Để có các tiêu chí cho việc quan sát, nhận xét quá trình tự học của mỗi HS, chúng tôi đã căn cứ vào các lý luận về tự học trong đó đặc biệt quan tâm đến các kỹ năng của HS trong tự học và động cơ, thái độ học tập của HS.


­ Kết quả theo dõi đối với HS Lê Thị Chúc:

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 28/03/2023