HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ THANH HUYỀN
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng - 2
- Những Công Trình Nước Ngoài Liên Quan Đến Đào Tạo, Bồi Dưỡng Phát Triển Nhân Lực Du Lịch
- Những Công Trình Đã Công Bố Liên Quan Đến Thu Hút, Sử Dụng Nhân Lực Du Lịch
Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ THANH HUYỀN
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS Phạm Thị Túy
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Lê Thị Thanh Huyền
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7
1.1. Tổng quan các công trình đã công bố liên quan đến đề tài luận án 7
1.2. Khái quát kết quả những công trình liên quan đến đề tài luận án và
những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 25
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC DU LỊCH 28
2.1. Quan niệm, đặc điểm và vai trò về nhân lực du lịch 28
2.2. Phát triển nhân lực du lịch 37
2.3. Kinh nghiệm thực tiễn trong, ngoài nước và bài học rút ra cho phát
triển nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng 51
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2017 64
3.1. Khái quát tình hình phát triển du lịch ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2011 - 2017 64
3.2. Tình hình phát triển nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2011 - 2017 72
3.3. Đánh giá chung về phát triển nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng
trong thời gian 2011- 2017 90
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN TỚI 111
4.1. Quan điểm và dự báo nhu cầu phát triển nhân lực du lịch ở thành phố
Đà Nẵng đến năm 2030 111
4.2. Giải pháp chủ yếu để phát triển nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng 122
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 160
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN : Các nước Đông Nam Á
CLC : Chất lượng cao
CLNL : Chất lượng nhân lực
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSĐT : Cơ sở đào tạo
CSĐTDL : Cơ sở đào tạo du lịch
CTĐT : Chương trình đào tạo
DNDL : Doanh nghiệp du lịch
ĐTNL : Đào tạo nhân lực ĐTNLDL : Đào tạo nhân lực du lịch GD-ĐT : Giáo dục - đào tạo
HĐDL : Hoạt động du lịch
HDV : Hướng dẫn viên
HDVDL : Hướng dẫn viên du lịch
KDDL : Kinh doanh du lịch
KDL : Khách du lịch
NDL : Ngành du lịch
NLCLC : Nhân lực chất lượng cao
NLDL : Nhân lực du lịch
NSLĐ : Năng suất lao động
PTDL : Phát triển du lịch
PTNL : Phát triển nhân lực PTNLDL : Phát triển nhân lực du lịch SLĐ : Sức lao động
SPDL : Sản phẩm du lịch
UBND : Ủy ban nhân dân
VTOS : Bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Số lượng nhân lực du lịch ở thành phố Đà Nẵng 2011 - 2017 73
Bảng 3.2. Chiều cao, cân nặng của nhân lực ở các doanh nghiệp du lịch trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2017 74
Bảng 3.3. Tình trạng sức khỏe của nhân lực ở các doanh nghiệp du lịch trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2017 75
Bảng 3.4. Nhân lực du lịch ở các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng theo trình độ chuyên môn giai đoạn 2011- 2017 77
Bảng 3.5. Nhân lực du lịch ở các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng theo trình độ ngoại ngữ giai đoạn 2011 - 2017 78
Bảng 3.6. Nhân lực ở các doanh nghiệp lưu trú trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng được đào tạo chứng chỉ VTOS năm 2017 84
Bảng 3.7. Nhân lực ở các nhà hàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được
đào tạo chứng chỉ VTOS năm 2017 85
Bảng 3.8. Nhân lực phân theo giới tính ở các doanh nghiệp du lịch trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 - 2017 87
Bảng 3.9. Nhân lực du lịch phân theo độ tuổi ở thành phố Đà Nẵng từ năm
2011- 2017 88
Bảng 3.10. Hiệu quả công việc của nhân lực ở các doanh nghiệp du lịch trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng theo tiêu chuẩn VTOS năm 2017 92
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá của người lao động về công tác đào tạo, phát triển
nhân lực của doanh nghiệp du lịch hiện nay 94
Bảng 3.12. Quy hoạch phát triển nhân lực của các doanh nghiệp du lịch ở thành
phố Đà Nẵng 99
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá về chính sách tạo môi trường, động lực ở các
doanh nghiệp du lịch thành phố Đà Nẵng 100
Bảng 4.1. Dự báo các chỉ tiêu liên quan khách du lịch ở thành Đà Nẵng đến
năm 2025 - 2030 114
Bảng 4.2. Dự báo nhu cầu lao động ngành du lịch Đà Nẵng (2020 - 2030) 115
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Số lượng doanh nghiệp du lịch phân theo từng lĩnh vực ở thành
phố Đà Nẵng 2011 - 2017 66
Biểu đồ 3.2. Lượng khách du lịch đến Đà Nẵng giai đoạn 2000 - 2017 70
Biểu đồ 3.3. Kết quả đánh giá kiến thức của nhân lực du lịch ở thành phố
Đà Nẵng, năm 2017 79
Biểu đồ 3.4. Kết quả đánh giá kỹ năng của nhân lực du lịch tại các doanh
nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, năm 2017 80
Biểu đồ 3.5. Kết quả đánh giá tác phong, kỹ luật lao động của nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,
năm 2017 81
Biểu đồ 3.6. Kết quả đánh giá mức độ tận tụy với công việc của nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,
năm 2017 82
Biểu đồ 3.7. Kết quả đánh giá khả năng thích ứng linh hoạt trong công việc của nhân lực ở các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng, năm 2017 83
Biểu đồ 3.8. Nhân lực ở các đơn vị lữ hành trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
đào tạo chứng chỉ VTOS năm 2017 86
Biểu đồ 3.9. Nhân lực phân theo địa lý ở các doanh nghiệp du lịch trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 - 2017 89
Biểu đồ 3.10. Kết quả đánh giá công tác tuyển dụng nhân lực ở doanh nghiệp
kinh doanh du lịch ở thành phố Đà Nẵng 95
Biểu đồ 3.11. Mục đích của các khóa đào tạo phát triển nhân lực du lịch của
doanh nghiệp du lịch 96
Biểu đồ 3.12. Các nguồn kinh phí đào tạo phát triển nhân lực du lịch của
doanh nghiệp du lịch ở thành phố Đà Nẵng 98
Biểu đồ 3.13. Chính sách ưu đãi để phát triển nhân lực của doanh nghiệp du
lịch ở thành phố Đà Nẵng 100
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI dưới sự tác động mạnh mẽ của tiến bộ khoa học, công nghệ, toàn cầu hóa kinh tế, mức độ cạnh tranh trong nước và trên thế giới diễn ra ngày càng gay gắt. Quyết định lợi thế cạnh tranh không còn là các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên hay số lượng lao động đông đảo như những thời kỳ trước, mà nó đã có xu hướng dịch chuyển sang yếu tố tri thức, công nghệ và năng lực kết nối kinh tế. Nhân lực là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất đối với ngành du lịch (NDL) cũng như các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, nhân lực du lịch (NLDL) đã tham gia và quyết định vào tăng năng suất, chất lượng, tăng sức cạnh tranh sản phẩm du lịch (SPDL) của các quốc gia có điều kiện phát triển du lịch (PTDL). Vì vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng và phát triển nhân lực (PTNL) đã trở thành vấn đề "sống còn" không chỉ đối với NDL, mà là tất cả các ngành kinh tế khác của các quốc gia trên thế giới.
Sau hơn 30 năm đổi mới đến nay Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước đã nhận thức rõ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của việc PTNL, xem đó như là giải pháp chiến lược nhằm khắc phục tình trạng tụt hậu của đất nước và từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) gắn với phát triển kinh tế tri thức rút ngắn. Tại Đại hội lần thứ XII Đảng ta đã đặt yếu tố nhân lực ở vị trí trung tâm, vừa là mục tiêu, vừa là động lực với quan điểm nhất quán "Nâng cao dân trí, phát triển nhân lực và bồi dưỡng nhân tài" và xem đó là một trong sáu nhiệm vụ trọng tâm là: “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc...” [20, tr.53].
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, mang nội dung văn hóa sâu sắc và xã hội hoá cao. Ở các nước phát triển trên thế giới xem du lịch là ngành kinh tế quan trọng của quốc gia. Hiện nay, ở Việt Nam NDL được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ tăng trưởng cao đạt mức bình quân hằng năm khoảng 25 - 30% (giai đoạn 2016 - 2018). Trong đó, năm 2018 NDL đã đón 85,6 triệu lượt khách (15,6 triệu khách quốc tế và phục vụ trên 80 triệu lượt khách nội địa), đạt tổng doanh thu 620 nghìn tỷ đồng. Với kết quả đó, đã giúp Việt Nam có chỉ số năng lực cạnh tranh ngành lữ hành và du lịch năm 2017 đứng thứ 67 trên toàn