Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế - 14

69


- Xem xét đưa du lịch vào “Đề án thu hút và phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đối với lĩnh vực TP có nhu cầu giai đoạn 2018 – 2022” nhằm thu hút các chuyên gia đầu ngành về du lịch trong và ngoài nước tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước và đào tạo NNL ngành du lịch TP. Bổ sung ngành du lịch vào danh mục các ngành đào tạo thuộc “Chương trình 500 thạc sĩ, tiến sĩ của TP” nhằm bổ sung thêm nhân lực được đào tạo chuyên sâu cho các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch và các đơn vị sự nghiệp du lịch.

3.3.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng NNL hiện có:

- Để kịp thời nâng cao chất lượng cho NNL hiện có, trước mắt cần đẩy mạnh công tác đào tạo lại NNL đang làm việc trong ngành du lịch, thông qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng do doanh nghiệp tổ chức, do các trường phối hợp với doanh nghiệp tổ chức, do các trường mở lớp nhằm tiến tới chuẩn hóa đội ngũ lao động trong ngành du lịch. Nội dung chương trình đào tạo cần chú trọng kết hợp với các tiêu chuẩn trong Tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch Việt Nam – VTOS. Đẩy mạnh đào tạo trên tất cả các lĩnh vực kinh doanh du lịch của TP. Để thực hiện được việc này, TP cần có chủ trương chung để đẩy nhanh tiến độ chuẩn hóa năng lực NNLTP.

- Đào tạo bổ sung kiến thức chuyên ngành mới và kỹ năng còn thiếu cho lao động, bồi dưỡng thái độ làm việc, tác phong, ứng xử cho người lao động. Sở Du lịch cần phối hợp với Hiệp hội Du lịch TP có nghiên cứu, rà soát và định hướng cho các doanh nghiệp, các đơn vị đào tạo về du lịch về các kiến thức và kỹ năng cần tiếp tục trang bị cho nguồn nhân lực du lịch hiện nay và đáp ứng yêu cầu khi tham gia vào thị trường lao động chung ASEAN và đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp. Tổ chức các buổi báo cáo chuyên đề giúp đội ngũ nhân lực du lịch cập nhật kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm với nhau về nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp…

- Các trường cần đa dạng các hình thức tổ chức đào tạo (học trực tuyến, đào tạo từ xa, theo tín chỉ, theo chuyên đề…) nhằm tạo cơ hội cho người lao động ngành du lịch nâng cao trình độ nghề nghiệp.

- Đẩy mạnh việc triển khai áp dụng Tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch Việt Nam (VTOS) trong đào tạo, huấn luyện nhân viên của các doanh nghiệp lữ hành, khách sạn và tổ chức đánh giá công nhận. Song song đó triển khai nội dung Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong ASEAN về Nghề Du lịch cho người lao động.

70


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.

- Đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch. Tận dụng sự hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước để phát triển đội ngũ đào tạo viên đạt chuẩn quốc tế. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong du lịch đối với NNLDL, đặc biệt là lao động đang làm việc tại các điểm tham quan, khu vui chơi giải trí…trên địa bàn TP.

3.3.4. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng đào tạo:

Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế - 14

3.3.4.1. Đổi mới chương trình,nội dung đào tạo sát với nhu cầu thị trường:

- Chuẩn hóa giáo trình của từng hệ đào tạo, từng chuyên ngành, nội dung sát thực tiễn, nhu cầu thị trường, có cập nhật kiến thức mới theo kịp sự phát triển du lịch thế giới. Mời gọi chủ doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến về nội dung chương trình đào tạo, tham gia biên soạn giáo trình.

- Các chương trình đào tạo về du lịch cần phải được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề, tiêu chuẩn kỹ năng nghề của từng ngành nghề cụ thể, với các trình độ cụ thể phù hợp với tiêu chuẩn NNL ngành du lịch của khối ASEAN. Cần tham khảo các chương trình đào tạo của nước ngoài, đặc biệt tiêu chuẩn kỹ năng nghề nghiệp của các nước EU, các chương trình đào tạo của các tập đoàn kinh doanh du lịch lớn của thế giới, tiếp cận với các phương pháp đào tạo khoa học và hiện đại của các nước phát triển về du lịch. Khuyến khích các trường dạy nghề tiếp nhận và sử dụng chương trình, giáo trình dạy nghề của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và quốc tế phù hợp với thị trường lao động Việt Nam.

- Xác định mục tiêu kiến thức cho từng hệ đào tạo để định hướng, phân loại lao động sau tốt nghiệp, bố trí thời gian và nội dung hợp lý, cân đối đảm bảo giữa khối kiến thức chuyên ngành, khối kiến thức bổ trợ, thời gian học lý thuyết và thời gian thực hành, thực tập; các kỹ năng cần thiết và giáo dục thái độ nghề nghiệp.

Qua đánh giá của các chuyên gia, sinh viên mới tốt nghiệp thường hạn chế về kỹ năng thực hành vì thế các trường cần tạo điều kiện cho các em được thực hành như một nhân viên du lịch thực thụ, có thể thực tập tại doanh nghiệp du lịch xen kẽ với thời gian học. Cần tăng thời gian thực hành cho sinh viên ngành du lịch, theo kinh nghiệm của Thái Lan và Nhật, thời gian thực hành thường chiếm 1/3 thời gian đào tạo. Thông qua đó, người học có điều kiện tiếp xúc thực tế để so sánh giữa lý thuyết và thực tế, từ đó hình dung về nghề nghiệp trong tương lai và khi ra trường có thể làm việc ngay.

71


3.3.4.2. Xây dựng đội ngũ giảng viên, giáo viên đáp ứng yêu cầu đào tạo trong điều kiện HNQT:

- Cần có chính sách đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, giáo viên du lịch nhằm phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên viên đủ về số lượng, có chất lượng ngày càng cao, có trình độ sư phạm và kĩ năng nghề, nhất là kỹ năng thực hành. Trong đó, cần chú ý tăng đội ngũ giảng viên cơ hữu, giảng viên có kỹ năng nghề để đảm bảo dạy các giờ thực hành.

- Các cơ sở đào tạo về du lịch cần có chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng lại lực lượng giảng viên, giáo viên nhằm nâng cao trình độ giảng viên, giáo viên theo yêu cầu của các mô hình đào tạo mới, có khả năng gắn kết đào tạo, nghiên cứu khoa học với thực tiễn hoạt động của ngành du lịch. Xem nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ bắt buộc đối với giảng viên, giáo viên. Bên cạnh đó, cần chủ động liên kết, phối hợp với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch nhằm tạo điều kiện cho các giảng viên, giáo viên đến các cơ sở doanh nghiệp cập nhật các kiến thức, nghiên cứu các mô hình hoạt động kinh doanh thực tiễn. Đồng thời, đẩy mạnh việc cử giáo viên ra nước ngoài học tập, tham quan, trao đổi kinh nghiệm, bổ sung kiến thức hiện đại, công nghệ đào tạo mới trong ngành du lịch.

- Khuyến khích các cơ sở đào tạo mời chuyên gia nước ngoài tham gia đào tạo; mời lãnh đạo các doanh nghiệp du lịch, nhà hàng, khách sạn lớn tham gia giảng dạy, truyền đạt những kinh nghiệm thực tế trong nghề.

3.3.4.3. Tăng cường mối liên kết doanh nghiệp với cơ sở đào tạo:

- Chia sẻ và thống nhất mục tiêu đào tạo nhân lực giữa nhà trường và doanh nghiệp, qua đó, giúp nhà trường thiết kế nội dung, chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp; đồng thời, doanh nghiệp tạo điều kiện tiếp nhận sinh viên thực tập, kiến tập và giảng viên, giáo viên tham quan, khảo sát thực tiễn...

3.3.4.4. Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo nhân lực ngành du lịch

- Khai thác các nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án, đặc biệt là các dự án hỗ trợ của nước ngoài để đầu tư mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo nhân lực ngành, chú trọng trang bị và đổi mới thiết bị thực hành theo hướng hiện

72


đại. Đồng thời, liên kết với các doanh nghiệp du lịch, khách sạn, tổ chức cho sinh viên thực hành và được trải nghiệm thực tế.

3.3.4.5. Đào tạo NNL chất lượng cao:

- Xây dựng các trường nghề du lịch đạt chuẩn ASEAN và quốc tế tại TP.HCM và học viện dạy nghề với chức năng đào tạo, bồi dưỡng công nghệ mới; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; nghiên cứu khoa học dạy nghề theo định hướng của Chính phủ. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy các trường nghề về trình độ đào tạo cấp độ khu vực và quốc tế về kỹ năng nghề và năng lực sư phạm của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và các nước phát triển trên thế giới. Huy động các nghệ nhân, người lao động có tay nghề cao tham gia dạy nghề du lịch. Áp dụng tiêu chuẩn cơ sở vật chất, danh mục thiết bị dạy nghề của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và quốc tế. Chú trọng đào tạo ngoại ngữ song song với đào tạo nghề.

- Khuyến khích các trường có đủ điều kiện về giảng viên, cơ sở vật chất tổ chức các chương trình đào tạo nhân lực du lịch chất lượng cao, tiếp nhận các chương trình đào tạo của các trường du lịch danh tiếng thế giới, trao đổi sinh viên, đào tạo giáo viên; mời gọi giáo viên, chuyên gia giỏi nước ngoài tham gia giảng dạy; liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp du lịch quốc tế trong đào tạo.

- Cần có chính sách hỗ trợ để đào tạo đội ngũ lao động giỏi hiện tại trở thành đội ngũ nhân lực chất lượng cao, bổ sung nhân lực cho đội ngũ chuyên gia về các lĩnh vực nghề du lịch.

3.3.5. Nhóm giải pháp về nâng cao kỹ năng ngoại ngữ cho NNLDL:

- Có chương trình Hỗ trợ phổ cập kỹ năng giao tiếp cơ bản tiếng Anh cho NNLDL TP. Bước đầu chú trọng đến nhân lực là lao động trực tiếp trong doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể đang trực tiếp phục vụ khách nước ngoài. TP sử dụng Học viện cán bộ đào tạo một số ngoại ngữ ít phổ biến cho hướng dẫn viên du lịch, cùng với một số trường và trung tâm Anh ngữ có uy tín triển khai chương trình hỗ trợ phổ cập kỹ năng ngoại ngữ cho NNLDL theo nhóm đối tượng; thiết kế các chương trình học ngoại ngữ online phù hợp với từng nhóm đối tượng khác nhau.

- Thay đổi phương pháp dạy ngoại ngữ của các trường đào tạo du lịch hiện nay gắn với mục tiêu chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng ngoại ngữ gắn với chuẩn đầu ra của sinh viên. Các trường phối hợp các tổ chức ngoại ngữ quốc tế xây

73


dựng chương trình học phù hợp với yêu cầu thực tế, đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho việc dạy và học ngoại ngữ, tạo môi trường để sinh viên có điều kiện rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh và các ngoại ngữ khác.

- Mở rộng việc đào tạo các ngoại ngữ khác tiếng Anh nhằm đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp, nhu cầu xã hội, phục vụ tốt cho khách du lịch quốc tế.

- Xem xét đưa tiêu chuẩn ngoại ngữ (trình độ quốc tế) vào tiêu chuẩn xét tuyển đối với hệ đại học, hướng tới sinh viên có thể học môn chuyên ngành bằng ngoại ngữ từng bước xây dựng NNL có ngoại ngữ tốt bổ sung cho ngành du lịch trong tương lai.

- Tổng cục Du lịch nghiên cứu điều chỉnh qui định về bằng cấp ngoại ngữ của hướng dẫn viên và các vị trí khác theo hướng sử dụng bằng cấp quốc tế.

- Có chính sách nhằm khuyến khích hướng dẫn viên du lịch học thêm ngoại ngữ thứ hai, thứ ba.

3.3.6. Nhóm giải pháp liên kết và hợp tác quốc tế để phát triển nhân lực ngành du lịch TP

Ký kết hợp tác đa phương và song phương giữa TP với các cơ sở đào tạo quốc tế, hoặc mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch của khối ASEAN, EU, mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch Châu Á – Thái Bình Dương để đào tạo NNLDL TP. Tăng cường liên kết với các cơ sở đào tạo du lịch ở nước ngoài có uy tín như EU, ASEAN, Úc, Mỹ, Canada; áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong đào tạo ngoại ngữ, chuyên môn nghiệp vụ cho NNLDL.

- Mời một số chuyên gia giỏi của nước ngoài về đào tạo, bồi dưỡng cho lực lượng giảng viên, đào tạo viên, báo cáo viên của các trường và các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn TP. Song song đó, đẩy mạnh việc tổ chức các hội thảo, triển lãm về công nghệ đào tạo nhân lực ngành du lịch nhằm trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước về PTNNL du lịch cho TP.

- Tiếp nhận và chuyển giao các bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch cấp độ khu vực và quốc tế phục vụ cho công tác đào tạo NNL nhằm bổ sung NNL đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.

3.3.7. Nhóm các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các nhóm nhân lực của ngành du lịch TP.

3.3.7.1. Giải pháp phát triển NNL quản lý nhà nước về du lịch:

74


- Về tuyển dụng, đối với các phòng chuyên môn và Thanh tra du lịch thuộc sở Du lịch và công chức phòng Kinh tế quận huyện, cần đặt ra yêu cầu có trình độ đại học trở lên về du lịch nhằm nâng tỷ lệ cán bộ công chức cấp sở và cấp quận huyện được đào tạo về chuyên môn và có kiến thức về hoạt động du lịch.

- Tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm trang bị kiến thức về quản lý du lịch địa phương, kiến thức pháp luật, các kỹ năng mềm cần thiết, ngoại ngữ, kiến thức về HNQT, về xu hướng phát triển du lịch … đồng thời trang bị những kiến thức mới như quảng bá tiếp thị điểm đến trong thời đại công nghệ, sử dụng công nghệ trong quản lý nhà nước về du lịch…

- Cử cán bộ tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về phát triển du lịch ở các nước có ngành du lịch phát triển nhằm cập nhật kiến thức mới về du lịch, về xu hướng phát triển du lịch.

- Có chính sách thu hút nhân tài trong và ngoài nước tham gia phát triển ngành du lịch TP nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành và xu thế của HNQT thông qua các cơ chế chuyên gia, hợp tác, tư vấn, thông qua các dự án...

- Bổ sung ngành du lịch vào chương trình đào tạo 500 thạc sĩ, tiến sĩ của TP; đưa du lịch vào “Đề án thu hút và phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đối với lĩnh vực TP có nhu cầu giai đoạn 2018 – 2022”.

3.3.7.2. Giải pháp phát triển NNL sự nghiệp về du lịch:

- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên, giáo viên hiện có tại các cơ sở đào tạo về du lịch của TP trên cơ sở đánh giá của Sở Du lịch TP. Trong đó, cần tập trung đào tạo bồi dưỡng các nội dung sau: cập nhật kiến thức mới, xu hướng mới và những yêu cầu về tiêu chuẩn nhân lưực của du lịch trong khu vực ASEAN và thế giới cho đội ngũ giảng viên, giáo viên. Chú trọng triển khai các nội dung theo tiêu chuẩn VTOS cho đội ngũ này làm cơ sở cập nhật vào nội dung giảng dạy.

- Tổ chức thực nghiệm tại các cơ sở doanh nghiệp, các đơn vị kinh doanh du lịch trong nước gắn với chuyên ngành đào tạo nhằm hiểu rõ yêu cầu về chất lượng đối với các loại dịch vụ khác nhau nhằm giúp cho họ nhận biết những điểm mạnh và hạn chế của bản thân từ đó có kế hoạch tự đào tạo bổ sung kiến thức hoặc kiến nghị đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu.

- Sở du lịch, Hiệp hội Du lịch TP và các trường thường xuyên tổ chức các hội thảo khoa học gắn với từng chuyên ngành cụ thể nhằm đánh giá tình hình và chia xẻ

75


những khó khăn hoặc kiến thức mới nhằm giúp cho các giảng viên, giáo viên cập nhật được kiến thức, thông tin và cách thức giải quyết các vấn đề.

- Tạo mối liên kết, phối hợp giữa các doanh nghiệp và các trường trong việc tạo điều kiện cho giảng viên, giáo viên nâng cao kỹ năng thực hành nhằm nâng cao chất lượng các giờ học thực hành.

- Hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, giáo viên du lịch các trường.

3.3.7.3. Giải pháp phát triển NNL kinh doanh du lịch:

- Sở Du lịch, Hiệp hội Du lịch TP tổ chức các chương trình bồi dưỡng chuyên đề thường xuyên cho lãnh đạo doanh nghiệp du lịch nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong điều kiện hội nhập; các khóa đào tạo ngắn hạn cho quản lý cấp phòng, giám sát của các doanh nghiệp du lịch nhằm chuẩn hóa kiến thức, kỹ năng nghề, đồng thời bổ sung kiến thức mới về nghề du lịch; tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho nhân lực lao động trực tiếp của ngành du lịch Tp căn cứ trên tiêu chuẩn VTOS và Bộ Tiêu chuẩn Năng lực chung ASEAN về Nghề Du lịch. Tổ chức các chương trình giao lưu trao đổi kinh nghiệm, các khóa học tại các nước có ngành du lịch phát triển.

- Khuyến khích doanh nghiệp triển khai đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực kinh doanh du lịch theo tiêu chuẩn VTOS, kiểm tra công nhận nhằm tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ đồng thời chuẩn bị sẵn các điều kiện để có thể gia nhập thị trường lao động chung khu vực ASEAN nhằm tiến tới chuẩn hóa chất lượng NNL du lịch TP.

- Tổ chức các hoạt động nhằm tạo động lực và điều kiện cho lao động du lịch giao lưu trao đổi kinh nghiệm học hỏi tay nghề lẫn nhau như thi lễ tân giỏi, nghiệp vụ buồng, chế biến món ăn, pha chế, hướng dẫn viên du lịch giỏi…

- Các cơ sở đào tạo đa dạng hóa các hình thức đào tạo như học trực tuyến, học từ xa, học theo tín chỉ nhằm giúp lao động du lịch TP có thêm điều kiện nâng cao kiến thức, tay nghề. Hiệp hội Du lịch Tp phối hợp các cơ sở đào tạo hình thành các loại tài liệu cung cấp kiến thức, kinh nghiệm nhằm giúp cho lao động tự nghiên cứu nâng cao trình độ.

- Triển khai các chương trình hỗ trợ cho lao động tại các hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp ít lao động trên địa bàn nhằm chuẩn hóa kiến thức, bổ sung năng lực ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, kiến thức bảo vệ môi trường…

76


- Sở Du lịch tham mưu triển khai các giải pháp nhằm hỗ trợ nâng cao nâng lực ngoại ngữ cho nhân lực du lịch TP.

3.4. Khuyến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan và UBND TP. HCM:

3.4.1. Đối với Chính phủ:

Cần điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển ngành du lịch Việt Nam cho phù hợp với chủ trương mới của Đảng; hoàn thiện chiến lược PTNNL của quốc gia nói chung và của ngành du lịch nói riêng.

Thực hiện đầy đủ các cam kết của Việt Nam với các nước về du lịch, đồng thời thúc đẩy mạnh việc ký kết các hiệp định song phương, đa phương đối với các nước nhằm tạo điều kiện cho ngành du lịch phát triển và hỗ trợ phát triển NNLDL.

3.4.2.Đối với các Bộ, ngành liên quan: Bộ Giáo dục và Đào tạo

Bộ cần có cơ chế, chính sách thúc đẩy việc trao quyền tự chủ cho các cơ sở đào tạo phù hợp với Luật Giáo dục, như: quyền tự chủ mở ngành đào tạo về du lịch, tự chủ xác định chỉ tiêu đào tạo, tự chủ xác định cơ cấu ngành nghề đào tạo nhằm mục tiêu dễ dàng trong mở các ngành đào tạo mới phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, trong đó có du lịch…

Cần sớm sửa đổi, bổ sung danh mục ngành nghề đào tạo cho ngành du lịch, vì ngành du lịch đã và đang phát triển với tốc độ nhanh chóng với nhiều ngành nghề mới trong khi các danh mục hiện hành quá ít, chậm được sửa đổi, bổ sung so với thực tiễn.

Điều chỉnh nhiệm vụ đào tạo giữa các hệ đào tạo trong lĩnh vực du lịch theo hướng hệ đại học đào tạo về nhân lực quản lý, quản trị; hệ cao đẳng, trung cấp và trung cấp chuyên nghiệp đào tạo nghề.

Vấn đề mã ngành đào tạo NNL cho ngành du lịch cũng không còn phù hợp, Bộ cần sớm sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.

Có chủ trương tiếp tục thay đổi phương pháp để nâng cao chất lượng dạy ngoại ngữ trong trường phổ thông và các trường ĐH, CĐ, trung cấp.

Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch

Xây dựng và hoàn thiện chiến lược PTNNL của ngành du lịch có tầm nhìn đến năm 2030, gắn với chiến lược phát triển du lịch của vùng và của từng địa phương, để

Xem tất cả 125 trang.

Ngày đăng: 21/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí