Về mặt cơ cấu thì lao động nữ vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn so với nam
giới. Lao động nữ chiếm tới 55,60%, trong khi đó lao động nam chỉ là
44,40% trong tổng số lao động du lịch.
Sự phát triển của du lịch trong những năm gần đây đòi hỏi các tỉnh
khu vực cần phải có sự phát triển mạnh về nhân lực ngành Du lịch và cần cải tạo tốt về cơ sở hạ tầng. Công tác quản lý về đào tạo nguồn nhân lực ngành Du lịch cũng là một vấn đề cần chú ý đối với các tỉnh trong khu vực, đặc biệt là các tỉnh Tây Nguyên vì những tỉnh này gặp rất nhiều khó khăn trong công tác đào tạo và quản lý nhân lực. Cần có sự quan tâm hơn nữa của các cơ quan quản lý về Du lịch để Tây Nguyên thực sự có sự phát triển du lịch đúng đắn.
Nguồn nhân lực ngành
Du lịch
ở các tỉnh
khu vực DHNTB và Tây
Nguyên mới hình thành và trong quá trình phát triển với nhiều biến động.
Các cơ
quan quản lý nhà nước về du lịch
ở địa phương chưa hình thành
được hệ thống thông tin về thị trường lao động trong lĩnh vực du lịch, để có những phân tích, đánh giá khách quan và chính xác về thực trạng chất
lượng nguồn nhân lực ngành
Du lịch ở các tỉnh
khu vực DHTNB và Tây
Nguyên, tác giả Luận án đã tiến hành khảo sát trên địa bàn tất cả các tỉnh thuộc phạm vi nghiên cứu. Việc khảo sát được tiến hành cả với cán bộ quản lý doanh nghiệp và người lao động trực tiếp. Phiếu khảo sát được thiết kế trên cơ sở tham khảo mẫu phiếu của một số cơ sở đào tạo và xin ý kiến đóng góp của nhiều cán bộ quản lý, cán bộ làm việc lâu năm trong ngành Du lịch.
Tác giả đã tiến hành gửi 124 phiếu đến cán bộ quản lý (81 phiếu ở
DHNTB và 43 phiếu ở Tây Nguyên); 528 phiếu đến nhân viên các doanh
nghiệp ( 423 phiếu
ở DHNTB và 105 phiếu
ở Tây Nguyên). Sau khi thu
thập, xử lý các thông tin có liên quan, kết quả xử lý phiếu điều tra như sau:
a) Đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp:
Bảng 2.7. Cơ cấu cán bộ quản lý doanh nghiệp du lịch các tỉnh DHNTB theo giới tính và năm sinh
(Tính đến cuối tháng 6 năm 2009)
Giới tính | Năm sinh | |||||
Bình Định | Nam | Nữ | Trước 1960 | 1961 - 1970 | 1971 - 1980 | 1981 - 1990 |
Người | 4 | 0 | 0 | 2 | 2 | 0 |
Tỷ lệ % | 100,0 0 | 0 | 0 | 50,00 | 50,00 | 0 |
Tổng số | 4 | |||||
Phú Yên | ||||||
Người | 12 | 8 | 4 | 7 | 5 | 4 |
Tỷ lệ % | 60,00 | 40,00 | 20,00 | 35,00 | 25,00 | 20,00 |
Tổng số | 20 | |||||
Khánh Hoà | ||||||
Người | 17 | 17 | 7 | 16 | 12 | 1 |
Tỷ lệ % | 50,00 | 50,00 | 20,58 | 41,17 | 35,29 | 2,94 |
Tổng số | 34 | |||||
Ninh Thuận | ||||||
Người | 5 | 5 | 3 | 4 | 1 | 2 |
Tỷ lệ % | 50,00 | 50,00 | 30,00 | 40,00 | 10,00 | 20,00 |
Tổng số | 10 | |||||
Bình Thuận | ||||||
Người | 9 | 4 | 6 | 5 | 1 | 1 |
Tỷ lệ % | 69,23 | 30,77 | 46,15 | 38,46 | 7,69 | 7,69 |
Tổng số | 13 | |||||
Toàn khu vực DHNTB | ||||||
Người | 47 | 34 | 20 | 32 | 21 | 8 |
Tỷ lệ % | 58,02 | 41,98 | 24,69 | 39,50 | 25,92 | 9,87 |
Tổng số | 81 |
Có thể bạn quan tâm!
- Khái Quát Tình Hình Phát Triển Du Lịch Nam Trung Bộ Và Tây Nguyên
- Dân Số, Diện Tích Và Mật Độ Dân Số Của Các Tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ Và Tây Nguyên
- Lượng Khách Du Lịch Nội Địa Đến Các Tỉnh Khu Vực Dhntb
- Thực Trạng Đào Tạo, Bồi Dưỡng Nguồn Nhân Lực Ngành Du Lịch :
- Đánh Giá Chung Về Thực Trạng Phát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Du Lịch Các Tỉnh Khu Vực Dhntb Và Tây Nguyên
- Bối Cảnh Và Định Hướng Phát Triển Du Lịch
Xem toàn bộ 162 trang tài liệu này.
Về giới tính: Kết quả khảo sát cho thấy số lượng cán bộ quản lý là nam (Nam Trung Bộ: 58%; Tây Nguyên: 69% - Bảng 2.7 và Bảng 2.8) nhiều hơn nữ. Về độ tuổi, phần lớn trong khoảng 40-50 (Nam Trung Bộ: 65,42%; Tây Nguyên: 53,83%).
Bảng 2.8. Cơ cấu cán bộ quản lý doanh nghiệp du lịch các tỉnh Tây Nguyên theo giới tính và năm sinh
(Tính đến cuối tháng 6 năm 2009)
Giới tính | Năm sinh | |||||
Kon Tum | Nam | Nữ | Trước 1960 | 1961 - 1970 | 1971 - 1980 | 1981 - 1990 |
Người | 8 | 2 | 1 | 5 | 2 | 2 |
Tỷ lệ % | 80,00 | 20,00 | 10,00 | 50,00 | 20,00 | 20,00 |
Tổng số | 13 | |||||
Gia Lai | ||||||
Người | 7 | 3 | 2 | 5 | 1 | 0 |
Tỷ lệ % | 70,00 | 30,00 | 20,00 | 50,00 | 10,00 | 00,00 |
Tổng số | 10 | |||||
Đắk Lắk | ||||||
Người | 6 | 7 | 2 | 4 | 3 | 4 |
Tỷ lệ % | 46,15 | 53,85 | 15,38 | 30,76 | 23,07 | 30,76 |
Tổng số | 13 | |||||
Đắk Nông | ||||||
Người | 4 | 1 | 0 | 4 | 1 | 0 |
Tỷ lệ % | 80,00 | 20,00 | 00,00 | 80,00 | 20,00 | 00,00 |
Tổng số | 5 | |||||
Lâm Đồng | ||||||
Người | 5 | 0 | 1 | 3 | 1 | 0 |
Tỷ lệ % | 100,0 0 | 00,00 | 20,00 | 60,00 | 20,00 | 00,00 |
Tổng số | 5 | |||||
Toàn khu vực Tây nguyên | ||||||
Người | 30 | 13 | 6 | 21 | 8 | 6 |
Tỷ lệ % | 69,76 | 30,23 | 13,95 | 48,83 | 18,60 | 13,95 |
Tổng số
43
Đặc biệt, số
lượng cán bộ
trong độ
tuổi trên 50 khá nhiều (Nam
Trung Bộ: 24,69%; Tây Nguyên: 13,95%). Những người ở độ tuổi dưới 30 không nhiều (Nam Trung Bộ: 9,87%; Tây Nguyên: 13,95%). Như vậy, vấn đề trẻ hóa phải được đặt ra đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp du lịch.
Về thành phần kinh tế: Các cán bộ quản lý được khảo sát thuộc các doanh nghiệp du lịch nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong đó, ở các tỉnh khu vực DHNTB chủ yếu là công ty nhà nước, công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân, còn tại các tỉnh Tây Nguyên - là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân.
Bảng 2.9. Cơ cấu cán bộ quản lý doanh nghiệp du lịch các tỉnh DHNTB theo loại hình doanh nghiệp
(Tính đến cuối tháng 6 năm 2009)
Bình Định | Phú Yên | Khánh Hòa | Ninh Thuận | Bình Thuận | Tổng | |||||||
Tổng số (Người) | 4 | 20 | 34 | 10 | 13 | 81 | ||||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | Tổng | % | |
Nhà nước | 1 | 25,00 | 5 | 25,00 | 12 | 35,29 | 2 | 20,00 | 2 | 15,38 | 22 | 27,16 |
TNHH | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 5,88 | 1 | 10,00 | 4 | 30,7 6 | 7 | 8,64 |
Cổ phần | 1 | 25,00 | 6 | 30,00 | 9 | 26,47 | 4 | 40,00 | 1 | 7,69 | 21 | 25,92 |
Tư nhân | 1 | 25,00 | 9 | 45,00 | 6 | 17,64 | 2 | 20,00 | 4 | 30,7 6 | 22 | 27,16 |
ĐTNN | 1 | 25,00 | 0 | 0 | 4 | 11,76 | 0 | 0 | 2 | 5,38 | 7 | 8,64 |
Bảng 2.10. Cơ cấu cán bộ quản lý doanh nghiệp du lịch các tỉnh Tây Nguyên theo loại hình doanh nghiệp
(Tính đến cuối tháng 6 năm 2009)
Kon Tum | Gia Lai | Đắk Lắk | Đắk Nông | Lâm Đồng | Tổng tiểu vùng | |||||||
Tổng số (Người) | 10 | 10 | 13 | 5 | 5 | 43 | ||||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | Tổng số | % | |
Nhà nước | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
TNHH | 1 | 10,0 0 | 2 | 20,00 | 4 | 30,76 | 1 | 20,00 | 1 | 20,00 | 9 | 20,93 |
Cổ phần | 8 | 80,0 0 | 7 | 70,00 | 4 | 30,76 | 3 | 60,00 | 2 | 40,00 | 24 | 55,81 |
Tư nhân | 1 | 10,0 0 | 1 | 10,00 | 5 | 38,46 | 1 | 20,00 | 2 | 40,00 | 10 | 23,25 |
ĐTNN | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bảng 2.11. Cơ cấu cán bộ quản lý doanh nghiệp du lịch các tỉnh khu vực DHNTB theo trình độ đào tạo
(tính đến cuối tháng 6 năm 2009)
Trình độ đào tạo | Chuyên ngành | |||||||||||
Dưới THPT | Trung học PT | Cao đẳng | Đại học | Sau ĐH | Du lịch | Khác | ||||||
0 | 16 | 8 | 55 | 0 | 29 | 52 | ||||||
% | 0 | 19,75 | 9,87 | 67,90 | 0 | 35,80 | 64,19 | |||||
LLCT | QLNN | Ngoại ngữ (E) | Tin học | |||||||||
SC | TC | CC | SC | TC | CC | A/B | C | >C | A/B | C | >C | |
27 | 9 | 3 | 6 | 3 | 0 | 39 | 8 | 21 | 53 | 3 | 5 | |
% | 33,33 | 11,1 1 | 3,7 0 | 7,4 0 | 3,7 0 | 0 | 48,1 4 | 9,8 7 | 25,92 | 65,43 | 3,7 0 | 6,17 |
Tổng số (Người) | 81 |
Về trình độ và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng:
* Đối với khu vực DHNTB: phần lớn cán bộ quản lý du lịch có trình độ đại học và chỉ khoảng 1/3 được đào tạo chuyên ngành du lịch (35,80%). Tuy nhiên, chưa có cán bộ có trình độ trên đại học. Về lý luận chính trị chủ yếu đã qua các lớp sơ cấp (33,33%), còn về quản lý nhà nước thì hầu như chưa được đào tạo. Về ngoại ngữ, hầu như đều biết tiếng Anh ở trình độ A/B (48,14%). Có tới 25,92% có trình độ trên C. Đặc biệt có một số cán bộ biết 2 ngoại ngữ (4 người); hoặc 3 ngoại ngữ (2 người) và chủ yếu tập trung ở Khánh Hòa.
Tin học phần lớn có trình độ A/B (65,43%), có khoảng 10% có trình độ C và trên C.
Ở các tỉnh Tây Nguyên, phần lớn cán bộ quản lý du lịch có trình độ
đại học và chỉ khoảng 1/3 được đào tạo chuyên ngành du lịch (30,23%).
Tuy nhiên, chưa có cán bộ có trình độ trên đại học. Về lý luận chính trị, chủ yếu đã qua các lớp trung cấp (37,20%), còn về quản lý nhà nước thì chưa được đào tạo. Về ngoại ngữ, hầu như đều biết tiếng Anh ở trình độ A/B (51,16%). Chỉ có số ít có trình độ trên C (4,65%). Đặc biệt cũng có cán bộ biết 2 ngoại ngữ (1 người); hoặc 3 ngoại ngữ (1 người) và chủ yếu tập trung ở KonTum. Về tin học phần lớn có trình độ A/B (53,48%), có khoảng 5% có trình độ C và trên C.
Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của các tỉnh khu vực DHNTB tập trung
vào quản lý kinh doanh tổng hợp (kỹ năng lãnh đạo doanh nghiệp; lập
chiến lược và kế hoạch kinh doanh; đàm phán ký kết hợp đồng; chiến lược
phát triển kinh doanh, lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh; vv...) chiếm
phần lớn (43,20%); sau đó đến ngoại ngữ (34,56%, mặc dù phần lớn cán bộ quản lý đã có trình độ nhất định) và quản trị nhân sự (34,56%). Đối với các lớp ngắn hạn thì nhu cầu phần lớn thuộc về các khóa quản lý khách sạn (44,44%) và nhà hàng (24,69%).
Đối với các tỉnh khu vực Tây Nguyên, nhu cầu đào tạo bồi dưỡng về ngoại ngữ và quản trị nhân sự chiếm đa phần (đều là 55,81% và 41,86), đó cũng do đặc thù của các tỉnh khu vực Tây Nguyên so với các tỉnh DHNTB. Nhu cầu hiểu biết về quản lý kinh doanh tổng hợp (kỹ năng lãnh đạo doanh nghiệp; lập chiến lược và kế hoạch kinh doanh; đàm phán ký kết hợp đồng; chiến lược phát triển kinh doanh, lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh; vv...) và các quy định hiện hành của Nhà nước về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp du lịch cũng được khá nhiều người quan tâm (đều khoảng trên
30%). Kiến thức quản lý nhà nước được quan tâm hơn so với các tỉnh khu
vực DHNTB, khi có tới 34,88% thể hiện mong muốn, ngang với nhu cầu về kỹ năng giao tiếp (32,55%) và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý (34,88%).
Đối với các lớp ngắn hạn, cũng giống như các tỉnh khu vực DHNTB, phần lớn nhu cầu hướng tới các khóa về quản lý khách sạn (39,53%) và nhà hàng (20,93%).
b) Đối với nhân viên các doanh nghiệp du lịch:
Về giới tính và độ tuổi:
Kết quả
khảo sát cho thấy số lượng nhân
viên nam (DHNTB: 42,08%; Tây Nguyên: 27,62% ít hơn nữ (xu hướng này ngược lại với cơ cấu của cán bộ quản lý đã được mô tả ở trên). Về độ tuổi, phần lớn trong khoảng 30-40 (DHNTB: 40,19%; Tây Nguyên:
60,46%). Đặc biệt, số
lượng nhân viên trong độ
tuổi 50 không đáng kể
(DHNTB: 1,65%; Tây Nguyên: 6,66%), đặc điểm này ngược lại với đặc điểm cơ cấu của cán bộ quản lý đã được mô tả ở trên.
Về thành phần kinh tế: Các nhân viên được khảo sát thuộc các doanh nghiệp du lịch nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó
chủ
yếu là công ty cổ
phần và công ty nhà nước
ở các tỉnh
khu vực
DHNTB, còn tại nhiệm hữu hạn.
các tỉnh
Tây Nguyên - là công ty cổ phần, công ty trách
Về trình độ và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng:
* Đối với khu vực DHNTB:
Về trình độ đào tạo, gần một nửa số nhân viên có trình độ đại học (39,95%) và chỉ khoảng 1/2 được đào tạo chuyên ngành du lịch (47,99%). Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người vẫn đang ở trình độ trung học phổ thông (38,77%) và chưa có ai có trình độ trên đại học.
Về lý luận chính trị và quản lý nhà nước thì hầu như chưa có mấy người đã qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng.
Về ngoại ngữ, hầu như đều biết tiếng Anh ở trình độ A/B (59,80%). Cũng có số lượng người có trình độ C (11,50%) và trên C (16,90%). Đặc biệt có một số ít người biết nhiều ngoại ngữ (và cũng tương tự như đối với cán bộ quản lý, chủ yếu tập trung ở Khánh Hòa). Ngoài tiếng Anh, các nhân viên còn biết tiếng Pháp, Hoa, Nhật, Nga.
Về tin học phần lớn có trình độ A/B (49,64%), có khoảng 7% có trình độ C và trên C.
* Đối với khu vực Tây Nguyên:
Về trình độ đào tạo, phần lớn nhân viên có trình độ phổ thông trung học (46,66%) và khoảng 1/2 được đào tạo chuyên ngành du lịch (43,8%). Tuy nhiên, vẫn còn một số nhân viên ở trình độ dưới phổ thông trung học (0,95%), và cũng chưa có cán bộ có trình độ trên đại học. Về lý luận chính trị và quản lý nhà nước thì hầu như chưa hề được đào tạo. Về ngoại ngữ, hầu như đều biết tiếng Anh ở trình độ A/B (55,23%). Cũng có số ít có trình
độ trên C (0,95%). Đặc biệt cũng có cán bộ biết 2 ngoại ngữ (1 người).
Về tin học phần lớn có trình độ A/B (41,90%), có khoảng 7% có trình độ C và trên C.