Lượng Khách Du Lịch Nội Địa Đến Các Tỉnh Khu Vực Dhntb


4,289 triệu lượt và năm 2009 là 7,827 triệu lượt, tăng hơn 3,8 lần so với năm 2001; tăng trưởng bình quân 18,23%/năm.

DHNTB và Tây Nguyên là khu vực có tốc độ tăng trưởng du lịch ấn tượng nhất so với các khu vực khác của nước ta. Tỷ trọng khách du lịch nội

địa so với toàn quốc cũng tăng lên nhanh chóng từ 9,52% năm 2001 lên

11,23% năm 2009. Đà Lạt, Nha Trang, Phan Thiết đã trở thành những điểm du lịch ưa thích nhất của khách du lịch nội địa.

Khách du lịch nội địa đến từ mọi miền của đất nước, nhiều nhất là khách du lịch đến từ thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Xu thế khách du lịch từ các tỉnh phía Bắc như Hà Nội và các tỉnh thuộc đồng bằng

sông Hồng đến

các tỉnh

khu vực DHNTB và Tây nguyên cũng tăng lên rõ

rệt. Mục đích của khách du lịch đến khu vực này khá đa dạng nhưng chủ yếu là nghỉ dưỡng biển ở khu vực DHNTB và nghỉ dưỡng núi ở khu vực Tây Nguyên.


Bảng 2.3. Lượng khách du lịch nội địa đến các tỉnh khu vực DHNTB

và Tây Nguyên (giai đoạn 2001 – 2009)

Đơn vị tính: Lượt khách


STT

Tên tỉnh

2001

2005

2006

2007

2008

2009

1.

Kon Tum

15.930

27.786

33.831

40.303

46.147

53.000

2.

Đắc Lắc

93.690

199.609

188.881

221.769

229.813

275.000

3.

Đắk Nông

0

93.800

99.400

120.000

124.000

138.000

4.

Gia Lai

53.721

93.407

97.448

120.870

137.791

189.000

5.

Lâm Đồng

725.000

1.460.300

1.751.000

2.080.000

2.180.000

2.400.000

6.

Bình Định

126.060

351.627

415.000

518.000

655.782

771.000

7.

Phú Yên

51.090

77.800

92.400

115.327

158.795

220.000

8.

Khánh Hoà

353.156

653.890

832.861

1.081.270

1.281.613

1.300.000

9.

Ninh

Thuận

87.138


208.633


288.694


337.000


406.000


481.320

10.

Bình Thuận

544.864

1.122.907

1.401.590

1.623.125

1.805.129

2.000.000

DHNTB&TN

2.050.649

4.289.759

5.201.105

6.257.664

7.025.070

7.827.320

Trong đó







Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 162 trang tài liệu này.

Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên - 10



Tây Nguyên

888.341

1.874.902

2.170.560

2.582.942

2.717.751

3.055.000

DHNTB

1.162.308

2.414.857

3.030.545

3.674.722

4.307.319

4.772.320

Cả nước

21.534.866

40.206.503

47.410.719

55.533.758

60.226.922

69.674.581

Tỷ trọng (%)

9,52

10,67

10,97

11,27

11,66

11,23

Nguồn: - Số liệu báo cáo của các Sở VH, TT&DL,

- Số liệu tổng hợp của Viện NCPT Du lịch

2.1.3.2. Doanh thu du lịch: Doanh thu du lịch của các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên cũng có sự gia tăng nhanh chóng từ 1.135 tỷ đồng năm 2001 lên 7.496 tỷ năm 2009, gấp 6,6 lần so với năm 2001; tăng trưởng bình quân cả giai đoạn 2001-2009 đạt 26,6%/ năm, cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng khách du lịch.

Sở dĩ có sự tăng trưởng cao về doanh thu du lịch, ngoài yếu tố trượt giá có thể thấy là dịch vụ du lịch của khu vực này đã tương đối đa dạng, kích thích mức chi tiêu bình quân của du khách lên cao, kéo dài thời gian lưu

trú của khách du lịch, kéo theo sự tăng nhanh của doanh thu du lịch. Tuy

nhiên, tỷ trọng doanh thu du lịch của khu vực so với toàn quốc vẫn đứng ở mức khá khiêm tốn 8,33% năm 2009, khả năng tăng doanh thu du lịch của khu vực vẫn còn rất lớn, nếu tổ chức bổ sung thêm các loại hình du lịch và các loại dịch vụ du lịch hấp dẫn như thể thao biển, thể thao mạo hiểm ở khu vực rừng núi...

Bảng 2.4. Doanh thu du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên

(giai đoạn 2001 – 2009)

Đơn vị tính: Tỷ đồng


STT

Tỉnh

2001

2005

2006

2007

2008

2009

1.

Kon Tum

6,77

12,28

16,84

21,50

26,89

45,00

2.

Đắc Lắc

43,05

90,73

102,13

125,17

152,45

165,00

3.

Đắk Nông

0

3,00

4,50

7,60

12,00

14,50

4.

Gia Lai

24,62

43,40

59,18

78,32

93,93

130,00

5.

Lâm Đồng

482,00

1.405,00

1.663,00

3.000,00

3.220,00

3.400,00

6.

Bình Định

50,10

90,00

110,00

142,80

187,42

212,00

7.

Bình

Thuận

199,03

611,32

803,41

1.060,77

1.424,09

1.650,00

8.

Khánh Hoà

246,11

643,14

834,21

1.027,00

1.357,00

1.500,00



9.

Ninh

Thuận

75,25

120,00

154,00

184,00

222,00

240,00

10.

Phú Yên

8,20

20,50

31,70

47,44

90,10

140,00

DHNTB&TN

1.135,12

3.039,35

3.778,95

5.694,61

6.785,88

7.496,50

Trong đó







Tây Nguyên

556,44

1.554,40

1.845,64

3.232,59

3.505,27

3.754,50

DHNTB

578,68

1.484,95

1.933,32

2.462,02

3.280,61

3.742,00

Cả nước

13.706,2

4

37.078,9

4

45.420,2

1

56.000,0

0

60.000,00

68.000,00

Thị phần

8,28%

8,20%

8,32%

9,40%

8,44%

8,33%

Nguồn: Số liệu báo cáo của các Sở VH, TT & DL,

- Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Trong những năm qua, hệ thống cơ

sở lưu trú của

các tỉnh

khu vực DHNTB và Tây Nguyên có sự phát triển

mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Năm 2001 toàn khu vực mới có 757 cơ sơ lưu trú với tổng số 12.269 buồng ( bình quân 1 cơ sở lưu trú có 16 buồng) thì đến năm 2008 đã tăng lên 1.616 cơ sở lưu trú với tổng số

34.194 phòng, bình quân 1 cơ sở lưu trú có trên 21 buồng. Các cơ sở lưu trú cũng trở nên đa dạng hơn, rất nhiều với các loại hình như khách sạn, nhà khách biệt thự, bung ga lâu... Chất lượng của các cơ sở cũng được nâng lên rõ rệt, số lượng các khách sạn được xếp hạng sao, đặc biệt là hạng cao sao (3-5 sao) đã tăng lên nhiều, với dịch vụ đa dạng, chất lượng cao, đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản, phục vụ chuyên nghiệp, đủ sức phục vụ cho cả các sự kiện quốc tế lớn.

Bảng 2.5. Hệ thống cơ sở lưu trú các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên (giai đoạn 2001 – 2008)


ST T

Tỉnh

2001

2006

2008

KS

Buồng

KS

Buồng

KS

Buồng

1

Đắc Lắc

21

482

68

1.484

113

2.190

2

Đắc Nông



28

250

38

505

3

Gia Lai

14

409

33

923

39

1.014

4

Kon Tum

13

221

20

380

25

520

5

Lâm Đồng

400

4.800

725

10.000

675

11.000



6

Bình Định

19

550

56

1.478

90

2.190

7

Bình Thuận

37

1.287

125

4.240

134

5.006

8

Khánh Hoà

202

3.707

349

8,279

397

9.400

9

Ninh Thuận

38

511

65

1.224

61

1.436

10

Phú Yên

13

302

32

739

44

933

DHNTB&TN

757

12.269

1.501

28.997

1.616

34.194

Trong đó







Tây Nguyên

448

5.912

874

13.037

890

15.229

DHNTB

309

6.357

627

15.960

726

18.965

Cả nước

4.336

86,.09

8.516

168.315

10.638

205.979

Tỷ trọng (%)

17.46

14.13

16.70

17.63

17.56

15.19

Nguồn: báo cáo của các Sở VH, TT & DL,

Một đặc điểm dễ nhận thấy của hệ thống cơ sở lưu trú tại khu vực này là còn nhiều cơ sở lưu trú có quy mô nhỏ (chỉ trên dưới 10 buồng, trang thiết bị không đồng bộ, mới chỉ có khả năng cung cấp dịch vụ lưu trú đơn

thuần). Sự

phân bố

của các cơ

sở lưu trú cũng không đồng đều: thông

thường hệ thống cơ sở lưu trú tập trung ở các đô thị lớn thuộc những tỉnh có ngành Du lịch phát triển: Lâm Đồng 675 cơ sở lưu trú với 11.000 buồng; Khánh Hoà 397 cơ sở lưu trú với 9.400 buồng; Bình Thuận 134 cơ sở lưu trú với 5.006 buồng (số liệu năm 2008).

Bên cạnh hệ thống cơ sở lưu trú du lịch, ở các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên đã hình thành một số các khu du lịch nổi tiếng, trở thành điểm đến hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước như khu du lịch Hầm Hô (Bình Định), khu du lịch Hòn Ngọc Việt (Khánh Hòa), khu du lịch Vũng Rô (Phú Yên), khu du lịch Mũi Né (Bình Thuận), khu du lịch Cà Ná (Ninh Thuận)… Các khu du lịch này đều là những khu du lịch mới được đầu tư nên cơ sở vật chất hiện đại, trang thiết bị đồng bộ và đội ngũ nhân viên lành nghề.


2.1.3.3. Đầu tư du lịch: Các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên trong giai đoạn 2006-2010 được Nhà nước hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch với tổng mức hỗ trợ là 1.177 tỷ đồng, mức bình quân hỗ trợ hàng năm mỗi tỉnh, thành phố trong khu vực đạt khoảng 23,5 tỷ đồng. Nguồn vốn hỗ trợ hạ tầng đã thực sự tạo nên những chuyến biển tích cực, đóng vai trò là nguồn vốn mồi thu hút các thành phần kinh tế đầu tư cho du lịch, góp phần tạo

nên diện mạo mới cho du lịch

các tỉnh

khu vực DHNTB và Tây Nguyên.

Những tỉnh trong khu vực thu hút được nhiều dự án đầu tư vào du lịch là Khánh Hoà và Bình Thuận với tổng mức vốn đầu tư lên đến hàng ngàn tỷ đồng.

Đầu tư du lịch đã tạo ra sự đột phá, một bước nhảy vọt về chất, làm chuyển biến nhận thức và hành động của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương và toàn xã hội, huy động nhiều nguồn lực cho sự nghiệp phát triển du lịch Việt Nam, tạo đà tăng trưởng cao cho thời gian tiếp theo, góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn đối với các đảng bộ địa phương, Đại hội Đảng toàn quốc trong việc tổng kết và xác định phương hướng, chủ trương, biện pháp phát triển du lịch, đưa du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Hoạt động du lịch khởi sắc đã tạo ra khả năng tiêu thụ tại chỗ cho hàng hoá và dịch vụ sản xuất , góp phần thúc đẩy các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ phát triển, tăng tỷ trọng dịch vụ trong tổng thu nhập quốc dân; khôi phục nhiều nghề thủ công truyền thống; góp phần vào sự phát triển của Hàng không, Văn hoá - Thông tin và các ngành khác liên quan đến du lịch. Những hiệu quả trên lại tác động tích cực thúc đẩy toàn

xã hội tham gia vào sự nghiệp phát triển du lịch, tạo nhiều việc làm mới,

góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ

cấu kinh tế cả

nước và từng địa

phương, thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, mở rộng giao lưu giữa các vùng, miền trong nước và quốc tế.


2.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch các tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên

2.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực ngành Du lịch DHNTB và Tây Nguyên:

2.2.1.1. Số lượng nguồn nhân lực:

các tỉnh

khu vực

Tính đến tháng 6 năm 2009, các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên có 73.889 lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch, trong đó 24.548 lao động trực tiếp và 49.341 lao động gián tiếp. Các tỉnh DHNTB có lực lượng lao động vượt trội hơn khi có 16.768 lao động trực tiếp và 33.705 lao động gián tiếp. Trong khi Tây Nguyên chỉ có 7.779 lao động trực tiếp và 15.636 lao động gián tiếp. Những tỉnh có số lượng khách du lịch dẫn đầu của khu vực cũng là những tỉnh có số lượng lao động đông đảo nhất (Khánh Hoà

7.565 lao động trực tiếp, 15.205 lao động gián tiếp; Bình Thuận 5.492 lao động trực tiếp và 11.040 lao động gián tiếp; Lâm Đồng 5.385 lao động trực tiếp và 10.823 lao động gián tiếp). Số lượng nguồn nhân lực ngành Du lịch

các tỉnh

khu vực DHNTB và Tây Nguyên

được phản ánh trong bảng 2.6

dưới đây.


Bảng 2.6. Lực lượng lao động trong ngành Du lịch các tỉnh khu vực DHNTB và Tây Nguyên

Đơn vị tính: Người


STT

Tỉnh

Số lượng

Trực tiếp

Gián tiếp

Tây Nguyên

7.779

15.636

1.

Đắk Lắk

923

1.855

2.

Đắk Nông

224

450

3.

Gia Lai

585

1.175

4.

Kon Tum

663

1.333

5.

Lâm Đồng

5.385

10.823

DHNTB

16.768

33.705

1.

Bình Định

1.276

2.565



2.

Khánh Hòa

7.565

15.205

3.

Phú Yên

1.285

2.582

4.

Ninh Thuận

1.151

2.313

5.

Bình Thuận

5.492

11.040

DHNTB&TN

24.548

49.341

Ghi chú: Số liệu tính đến tháng 6/2009, Nguồn: Báo cáo của các Sở VH, TT & DL.

2.2.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực:

Chất lượng lao động của ngành tuỳ thuộc vào trình độ chuyên môn và sự phân công lao động trong ngành. Trong những năm qua, cùng với thành tựu của cả nước về việc nâng cao mặt bằng dân trí của dân cư. Số người lao động biết chữ nói chung và của ngành Du lịch nói riêng đã tăng nhanh và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số lao động. Tuy nhiên, do tính chất và đặc điểm của ngành đã có ảnh hưởng rất lớn đối với đặc điểm lao động trong ngành. Với đặc thù là một ngành dịch vụ, trong đó có những bộ phận trực tiếp phục vụ khách du lịch những cũng có nhiều bộ phận gián tiếp, không đòi hái đào tạo ở trình độ cao mới có thể thực hiện được, ví dụ: bộ phận buồng, tạp vụ, quét dọn, vệ sinh, cây cảnh, bảo vệ ...vì thế theo số liệu

tổng hợp được, tỷ lệ

lao động có trình độ

văn hoá chưa tốt nghiệp phổ

thông trung học khá cao, chiếm khoảng 19,95% trong tổng số lao động.

Mặc dù công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành Du lịch đã được quan tâm và đẩy mạnh. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của tính mùa vụ du lịch, vào những mùa cao điểm các doanh nghiệp du lịch phải sử dụng một lực lượng lao động mùa vụ khá lớn, lực lượng lao động này thường ít được đào tạo chuyên về du lịch hoặc được đào tạo nhưng trình độ chuyên môn

thấp đã

ảnh hưởng đến tỷ

lệ lao động có chuyên môn nghiệp vụ về du

lịch, ngoài ra, năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo chuyên môn nghiệp

vụ còn nhiều hạn chế

cũng là nguyên nhân dẫn đến

tình trạng tỷ

lệ lao

động có chuyên môn, nghiệp vụ về du lịch còn thấp.


Kết quả phân tích số liệu thống kê cho thấy số lượng lao động trong ngành Du lịch chưa qua đào tạo chiếm hơn 70% tổng số lao động toàn khu vực. Lao động được đào tạo về du lịch có trình độ từ sơ cấp đến trung cấp

và cao đẳng còn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số lao động của ngành.

Lực lượng lao động này đóng vai trò quan trọng trong việc trực tiếp cung cấp sản phẩm đến người tiêu dùng, vì vậy yêu cầu đặt ra đối với ngành Du lịch là cần tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ lao động này trong thời gian tới. Ngoài ra ngành Du lịch cần tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo ở cấp đại học và trên đại học cho lao động trong ngành có kiến thức, kỹ năng ở trình độ cao, có khả năng giám sát bộ phận, điều hành quản lý doanh nghiệp du lịch và hoạch định chính sách ở trình độ cao hơn nữa.

Với đặc thù của ngành Du lịch là nhiều bộ phận trực tiếp giao tiếp với khách nước ngoài nên tỷ lệ lao động sử dụng được ít nhất một ngoại

ngữ trong ngành Du lịch là rất cao, chiếm khoảng 48% trong tổng số lao

động,

ở những bộ

phận tiếp xúc trực tiếp với khách du lịch như

lễ tân

khách sạn, hướng dẫn viên, bộ phận thông tin khách hàng …tỷ lệ này còn cao hơn nhiều.

Hiện nay lao động quản lý ngành (gồm cả quản lý hành chính nhà nước và quản lý kinh doanh) có tỷ trọng khá cao, chiếm 25% và lao động

phục vụ

trực tiếp

ở các ngành nghề

chuyên sâu chiếm 75% tổng số lao

động của ngành. Nếu so sánh với kinh nghiệm các nước có ngành Du lịch

phát triển thì nhân lực ngành Du lịch Việt Nam nói chung, du lịch khu vực DHNTB và Tây Nguyên nói riêng có quá nhiều lao động làm công tác quản lý, giám sát, trong khi đó nếu theo một cơ cấu phù hợp thì con số này chỉ chiếm khoảng 15% tổng số lao động của ngành.

2.2.1.3. Cơ cấu nguồn nhân lực:

Xem tất cả 162 trang.

Ngày đăng: 17/12/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí