Thu Nhập Bình Quân Của Người Lao Động Làm Việc Tại Các Cơ Sở Sản Xuất Tại Làng Nghề Trong Giai Đoạn 2017 Đến 2019

Bảng 3.10. Thu nhập bình quân của người lao động làm việc tại các cơ sở sản xuất tại làng nghề trong giai đoạn 2017 đến 2019

ĐVT: đồng


Thu nhập bình quân của người lao động làm việc tại các cơ sở sản xuất tại làng nghề trong giai đoạn 2017 đến 2019


2017

2018

2019

TTBQ (%)

Bình quân chung

7.500.000

8.600.889

9.779.444

13,5

Theo nguồn lao động





Lao động gia đình

8.115.000

9.428.000

10.680.000

14,7

Lao động thuê ngoài

8.255.000

9.435.000

10.925.000

15,0

Theo đặc điểm lao động





Lao động bán thời gian

2.570.000

2.650.000

2.825.000

4,9

Lao động thường xuyên

8.725.000

9.925.000

11.250.000

13,6

Theo giới tính





Lao động Nam

8.625.000

9.775.000

10.925.000

12,5

Lao động Nữ

6.555.000

7.475.000

8.280.000

12,4

Theo năm kinh nghiệm





Lao động dưới 2 năm

7.735.000

9.150.000

10.830.000

18,3

Lao động từ 2 đến 5 năm

8.250.000

9.720.000

11.125.000

16,1

Lao động từ 5 đến 10 năm

8.670.000

9.850.000

11.175.000

13,5

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 249 trang tài liệu này.

Phát triển làng nghề truyền thống đá mỹ nghệ Non Nước - 15

Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu điều tra 2019-2020

Theo kết quả khảo sát điều tra tại Bảng 3.10, về thu nhập của người lao động làm việc tại các cơ sở sản xuất tại làng nghề trong giai đoạn 2017 đến 2019 với mức rất cao và giao động ở mức thu nhập bình quân chung lần lượt là 7,5 triệu đồng/tháng, 8,6 triệu đồng/tháng, 9,7 triệu đồng/tháng cao hơn thu nhập bình quân một tháng của người lao động trong doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng lần lượt là 7,2 triệu đồng/tháng, 7,6 triệu đồng/tháng và 8,4 triệu đồng/tháng (Theo Bảng 3.11.- Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng 2020)

Bảng 3.11. Thu nhập bình quân một tháng của người lao động trong doanh nghiệp phân theo huyện/quận

ĐVT: Nghìn đồng


Phân theo thu nhập bình quân một tháng của người

lao động trong doanh nghiệp

Năm

2015

2016

2017

2018

2019

TỔNG SỐ

6.140

6.578

7.244

7.634

8.446

Phân theo đơn vị cấp huyện

Quận Liên Chiểu

5.714

6.551

6.678

7.673

7.808

Quận Thanh Khê

5.935

6.203

6.624

7.538

8.318

Quận Hải Châu

6.925

7.436

8.296

8.476

9.598

Quận Sơn Trà

5.078

5.475

6.359

6.933

7.565

Quận Ngũ Hành Sơn

7.182

6.526

7.279

7.913

8.461

Quận Cẩm Lệ

5.331

5.818

6.920

6.607

7.682

Huyện Hòa Vang

6.235

6.762

7.285

6.513

8.630

Huyện Hoàng Sa

-

-

-

-

-

Nguồn: Niên giám Thống kê thành phố Đà Nẵng 2020

3.2.3. Đánh giá nhận định tình hình kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm của các cơ sở sản xuất tại làng nghề

Đối với kế hoạch cải tiến, đầu tư trang bị máy móc thiết bị công nghệ sản xuất của các CSSX tại làng nghề, qua khảo sát đánh giá trong bảng 3.12

Bảng 3.12. Đánh giá kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị của CSSX tại làng nghề

Đvt: %


Diễn giải

Đánh giá kế hoạch đầu tư thiết bị máy móc công

Các lý do khi không đầu tư máy móc thiết bị

nghệ Diễn giải

Số

CC (%) Số CC (%)


lượng



lượng


Tổng số

302

100,0




Có kế hoạch đầu tư

75

24,8

Không có vốn

69

28,9

Không có kế hoạch



Thiết bị đang

51

21,3

đầu tư

142

47,0

mới






Không biết mua

0

0,0

Không chắc chắn

85

28,1

thiết bị ở đâu






Tiết kiệm chi

77

32,2




phí






Khác

42

17,6

Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu điều tra 2019-2020

Theo số liệu tại (Bảng 3.12) thì mức độ đầu tư máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất còn thấp, tỷ lệ các cơ sở khảo sát không có kế hoạch mua sắm trang bị máy móc thiết bị kỹ thuật để thay thế và nâng cao chất lượng sản phẩm rất cao với tỷ lệ là 47%, trong khi kế hoạch mua sắm dự kiến đầu tư thay thế máy móc thiết bị chỉ chiếm tỷ lệ 24,8%, không chắc chắn hoặc chưa có kế hoạch chiếm tỷ lệ 28,1%.

Qua khảo sát điều tra, lý do các cơ sở sản xuất kinh doanh tại làng nghề không có kế hoạch mua sắm đầu tư trang thiết bị mới để thay thế máy móc thiết bị hiện có để nâng cao chất lượng sản phẩm thì nhận thấy rằng có nhiều lý do khác nhau như: lý do chính đáng do thiết bị đang mới, chiếm 21,3%. Lý do khó khăn hiện nay là không có vốn để đầu tư nên không thể thực hiện kế hoạch mua sắm thay thế máy móc thiết bị có tỷ lệ khảo sát là 28,9%. Bên cạnh đó, tình hình sản xuất kinh doanh gặp khóa khăn, các cơ sở sản xuất tại làng nghề muốn tiết kiệm chi phí nên không thực hiện kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị chiếm tỷ lệ cao 32,2%. Như vậy, việc các cơ sở sản xuất kinh doanh tại làng nghề không có kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị mới để nâng cao chất lượng sản xuất sẽ tác động không nhỏ đến kế hoạch cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm và năng suất hiệu quả trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở tại làng nghề.

Đối với vấn đề cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa sản phẩm của các cơ sở sản xuất kinh doanh tại làng nghề

Qua số liệu tại (Bảng 3.13) nhận thấy rằng tỷ lệ số cơ sở có kế hoạch cải tiến mẫu mã đồng thời để đa dạng hóa sản phẩm chỉ chiếm 34,8%. Đây là tỷ lệ còn thấp so với đặc thù làng nghề đòi hỏi sự sáng tạo, cải tiến liên tục và cao để cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Trong khi đó số cơ sở không có kế hoạch cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa sản phẩm ở mức cao là 50,3%. Xét nguyên nhân không có kế hoạch cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa sản phẩm của các cơ sở sản xuất kinh doanh tại làng nghề ta nhận thấy rằng: nguyên nhân không có vốn để đầu tư chiếm tỷ lệ cao là 47,4%. Điều này thể hiện mặc dù rất muốn cải tiến, đa dạng hóa sản phẩm nhưng do nguồn vốn còn hạn chế nên nhiều cơ sở sản xuất không thực hiện kế hoạch này. Đây là nguyên nhân cần phải khắc phục sớm trong thời gian tới để nâng cao chất lượng sản phẩm cho làng nghề để gia tăng giá trị sản

phẩm làng nghề nâng cao cạnh tranh trên thị trường.

Bảng 3.13. Đánh giá kế hoạch cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm của CSSX tại làng nghề

Đvt: %



Diễn giải

Đánh giá kế hoạch cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm làng nghề


Diễn giải

Nguyên nhân không có kế hoạch cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá sản

phẩm làng nghề


Số

lượng

CC (%)


Số

lượng

CC (%)

Tổng số

302

100,0




Có kế hoạch cải

tiến mẫu mã



Không có vốn

72

47,4

105

34,8




Không có kế hoạch

cải tiến mẫu mã



Mẫu mã đã ổn

định

9

5,9

152

50,3






Không biết làm

thế nào

5

3,3

Không chắc chắn

45

14,9






Giảm chi phí

11

7,2




Khác

55

36,2

Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu điều tra 2019-2020

3.2.4. Nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở sản xuất kinh doanh tại làng nghề

3.2.4.1. Nguyên vật liệu cho sản xuất

Nguồn nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất của các cơ sở sản xuất kinh doanh tại làng nghề theo bảng số liệu (Bảng 3.14) cho thấy tỷ lệ mua nguyên liệu của các cơ sở sản xuất thông qua các cơ sở bán buôn, môi giới dịch vụ chiếm tỷ lệ cao đến 83.44%, trong khi tỷ lệ mua ―từ nhà sản xuất‖ chiếm tỷ lệ là 43,71%. Điều này chứng tỏ các cơ sở sản xuất kinh doanh tại làng nghề phải mua nguyên liệu qua trung gian rất lớn, không mua gốc được và điều này dẫn đến giá thành đầu vào cho sản xuất sẽ cao kéo theo tăng chi phí sản xuất và dẫn đến giảm lợi nhuận cho doanh nghiệm. Bên cạnh đó nguồn nguyên liệu từ nhập khẩu trực tiếp chiếm tỷ lệ thấp nhất với 8.28%, điều này dễ hiểu bởi đối với các cơ sở có nhu cầu về đặc chủng đá chuyên biệt để sản xuất các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng mà trong nước không có loại đá nguyên liệu này để cung cấp. Một số liệu khác trong điều tra đó là

nguồn cung nguyên liệu đá từ ―nguồn khác‖ cũng chiếm tỷ lệ cao là 24.83%, bởi ở làng nghề mối quan hệ đa dạng như nhà cung cấp gọi điện, các bạn hàng lâu năm,…. Điều này cũng thể hiện sự đa dạng trong quá trình đầu vào của nguyên liệu cho sản xuất ở các cơ sở tại làng nghề

Bảng 3.14. Các hình thức mua nguyên liệu đầu vào của các CSSX làng nghề

ĐVT: %


Hình thức mua nguyên liệu đầu


Các hình thức mua nguyên liệu đầu

Từ nhà sản xuất

Từ môi giới/bán

buôn

Nhập khẩu trực tiếp


Nguồn khác


43,71

83,44

8,28

24,83

Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu điều tra 2019-2020

Các hoạt động thu mua nguyên vật liệu của các cơ sở sản xuất kinh doanh tại làng nghề truyền thống đá mỹ nghệ Non Nước gặp không ít các khó khăn đó là chất lượng nguồn nguyên liệu, giá cả luôn thay đổi, nguồn cung không ổn định,..Theo số liệu điều tra khảo sát năm 2019 tại làng nghề thể hiện ở (Bảng 3.15) cho thấy: có 100% cơ sở cho rằng giá nguyên vật liệu thay đổi thường xuyên điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh của các cơ sở tại làng nghề; các khó khăn khác như chất lượng nguồn nguyên liệu thấp chiếm tỷ lệ khảo sát đến 53,64%; giá cả nguyên liệu hiện nay là cao có tỷ lệ đến 88,41%; các khó khăn khác như nguồn cung không thường xuyên, không ổn định có tỷ lệ 41.39%,..

Bảng 3.15. Các yếu tố tác động đến khó khăn đầu vào nguyên liệu

ĐVT: %


Nhận định yếu tố tác động đến khó khăn đầu vào nguyên liệu


Các khó khăn về đầu vào nguyên liệu

Cung cấp không thường

xuyên

Chất lượng nguyên

liệu


Giá nguyên liệu


Khác


41,39

53,64

88,41

38,74

Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu điều tra 2019-2020

Như vậy, hiện nay với sự khó khăn này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của các cơ sở tại làng nghề bởi nguyên liệu là đâu vào rất quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, để giải quyết vấn đề này thì cần phải có giải pháp cụ thể, căng cơ cho việc ổn định nguồn nguyên liệu.

3.2.4.2. Đối với thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề

Đối với thị trường sản phẩm làng nghề là nơi thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng, trao đổi các loại hàng hoá, dịch vụ, vốn, sức lao động và các nguồn lực khác trong nền kinh tế. Do đó, phát triển thị trường sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ làng nghề đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển ổn định bền vững cho các cơ sở làng nghề.

Bảng 3.16: Phương thức bán sản phẩm

ĐVT: %


Tỷ trọng bán sản phẩm qua các tác nhân


Sản phẩm chia theo phương thức bán

Khách hàng mua lẻ (qua các hình thức: mạng, tại

CSSX)

Đại lý cửa hàng (các cửa hàng hoặc

showroom)

Thu gom (trong và ngoài địa

phương)

Tác nhân khác (đặt hàng, xuất khẩu,

khác)


38,2

6,8

45,3

9,7

Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu điều tra 2019-2020

Bảng 3.16 mô tả hình thức bán sản phẩm cụ thể với khách hàng mua lẻ (qua các hình thức: mạng, tại CSSX) chiếm tỷ lệ 38,2%; bán thông qua đại lý (các cửa hàng hoặc showroom) chiếm tỷ lệ 6,8%, bán qua hình thức thu gom chiếm tỷ lệ 45,3%, bán qua các hình thức khác chiếm tỷ lệ 9,7%. Qua đó có thế thấy rằng các sản phẩm của các cơ sở sản xuất kinh doanh tại làng nghề được các đại lý thu gom tiêu thụ nhiều. Tuy nhiên khi bán qua các đại lý này thì giá sản phẩm thường thấp hơn so với bán trực tiếp cho khách hàng. Để sản phẩm làng nghề đến tay khách hàng được thực hiện tốt thì cần phải tăng cường công tác quảng bán sản phẩm, công tác marketing được quan tâm đúng mức, tìm kiếm thông tin để đưa sản phẩm đến với khách hàng nhanh hơn và hiệu quả hơn.

Đối với giá bán sản phẩm làng nghề, theo (Bảng 3.17) cho thấy rằng giá bán sản phẩm của các cơ sở sản xuất kinh doanh tại làng nghề được xác định thông qua

các phương pháp sau đây: giá bán xác định thông qua thỏa thuận giữa 2 bên bán và bên mua với tỷ lệ rất cao các cơ sở chọn phương pháp này lên đến 70,5%. Bên cạnh đó giá bán do chủ cơ sở tự quyết định chiếm tỷ lệ cũng rất cao là 18,9%. Bên cạnh đó tỷ lệ giá sản phẩm do người mua quyết định chiếm tỷ lệ 8,3%; còn lại giá bán sản phẩm làng nghề do thị trường quyết định chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp là 2,3%, điều này cũng dễ hiểu bởi vì sản phẩm thủ công mỹ nghệ có đặc thù riêng, độc đáo với cùng một sản phẩm có tính năng như nhau nhưng qua cơ sở có uy tín, chất lượng được bàn tay người thợi giỏi làm ra sẽ sắc sảo và đẹp hơn nên giá bán sẽ cao hơn sản phẩm cùng loại.

Bảng 3.17. Phương pháp xác định giá bán sản phẩm làng nghề

ĐVT: %


Định giá bán sản phẩm thông qua


Phương pháp định giá bán sản phẩm

Thoả thuận giữa 2 bên (nhà sản xuất và người

mua)


Chủ cơ sở quyết định


Người mua quyết định


Theo giá thị trường


70,5

18,9

8,3

2,3

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019-2020 Cách xác định giá bán sản phẩm của nhiều cơ sở sản xuất tại làng nghề được hình thành trên cơ sở các phương pháp xác định giá như: do thỏa thuận giữa 2 bên, do cơ sở tự quyết định giá bán, cơ sở chấp nhận giá bán và giá bán theo giá thị trường. Tuy nhiên các phương pháp này thường mang tính bị động cao bởi rất ít cơ

sở không chủ động xây dựng giá bán nhất định.

Giá bán sản phẩm (bảng 3.18) của các cơ sở sản xuất kinh doanh tại làng nghề truyền thống đá mỹ nghệ Non Nước cho thấy có đến 57,9% đồng ý với nhận định rằng phương pháp xác định giá bán của cơ sở mình là hợp lý, tỷ lệ đánh giá mức độ khá hợp lý chiếm 37,1% và chỉ có 5% là đánh giá không hợp lý. Điều đó cho thấy phần lớn các cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm đá mỹ nghệ tại làng nghề có tính chủ động cao trong việc xác định giá bán sản phẩm của mình làm ra.

Bảng 3.18. Nhận định về mức độ hợp lý của giá bán sản phẩm làng nghề

ĐTV: %


Diễn giải

Nhận định về mức độ hợp lý giá

bán sản phẩm làng nghề

Số lượng

CC (%)


302

100,0

Giá bán hoàn toàn không hợp lý

0

0

Giá bán không hợp lý

15

5,0

Giá bán hợp lý

175

57,9

Giá bán khá hợp lý

112

37,1

Giá bán rất hợp lý

0

0,0

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019-2020

Thực tiễn quá trình thực hiện giải pháp nâng cao giá bán sản phẩm đá mỹ nghệ của các cơ sở sản xuất kinh doanh tại làng nghề thể hiện ở (bảng 3.19), kết quả cho thấy nhiều cơ sở đã đề ra các giải pháp để xác định giá bán hợp lý hơn.

Bảng 3.19. Nhận định về giải pháp nâng cao giá bán sản phẩm làng nghề trong thời gian đến

ĐVT: %


Nhận định giải pháp nâng cáo giá bán sản phẩm


Đánh giá giải pháp nâng cáo giá bán sản phẩm làng nghề trong thời gian đến

Nâng cao chất lượng

sản phẩm

Liên kết với các cơ sở khác

Mỡ rộng thị trường tiêu thụ

Tăng cường quảng bá

sản phẩm


Khác

32,9

9,8

25,2

8,9

23,3

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2019-2020 Theo đó nhiều cơ sở chọn giải pháp là nâng cao chất lượng sản phẩm với tỷ lệ chọn phương án này lên đến 32,9%, mỡ rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đứng thứ hai với tỷ lệ là 25,2%. Trong khi các phương án khác như: liên kết với các cơ sở khác chỉ có tỷ lệ chọn 9,8%, tăng cường quảng bá sản phẩm có tỷ lệ thấp nhất là 8,9%, điều này khẳng định nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh tại làng nghề chưa thay đổi cách thức tiếp cận các xu hướng mới của thị trường, trong đó vai trò quan trọng marketing, quảng bá, chủ động tìm kiếm khách hàng để đảm bảo đầu ra cho sản

phẩm của mình góp phần thúc đẩy làng nghề phát triển bền vững.

Xem tất cả 249 trang.

Ngày đăng: 12/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí