Một Số Vấn Đề Cơ Bản Về Phát Triển Kỹ Năng Hợp Tác Cho Sinh Viên Cđsp Thông Qua Hđgdngll

Hiện nay xã hội đang vận động và phát triển mạnh mẽ. Tri thức trở thành vấn đề cạnh tranh và thể hiện sức mạnh của các nước trên thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng của tri thức đối với sự phát triển kinh tế xã hội và kiến thiết đất nước. Đảng và nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm tới giáo dục và đã khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách ưu tiên, đầu tư cho giáo dục và có nhiều quan điểm chỉ đạo cải cách giáo dục nhằm đưa nền giáo dục và đào tạo nước ta có thể tiến kịp với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đạt được đáng ghi nhận thì giáo dục và đào tạo của nước ta vẫn còn một số bất cập như vấn đề thừa thầy thiếu thợ, vấn đề ưu tiên cho giáo dục đặc biệt là vấn đề chính sách đối với những người làm trong ngành giáo dục chưa thực sự được quan tâm. Về nội dung, chương trình còn nhiều bất cập như còn khô cứng, cứng nhắc, chưa phù hợp với từng địa phương và còn nặng về lí thuyết, học sinh, sinh viên ít có cơ hội được thực hành, được trải nghiệm. Học sinh, sinh viên thiếu kĩ năng sống, kĩ năng tham gia các hoạt động xã hội… Do đó một bộ phận sinh viên Việt Nam khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng kĩ năng nghề nghiệp còn yếu và kém, tri thức được tiếp thu trong trường trở nên lạc hậu với những đòi hỏi của công việc, của xã hội.

Vì vậy, chúng tôi cho rằng: HĐGDNGLL là những hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ học các môn học chính khoá, là hoạt động tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp. HĐGDNGLL có quan hệ hữu cơ và gắn bó mật thiết với các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường. Thông qua HĐGDNGLL người học được trải nghiệm, đuợc gắn lí thuyết với thực hành, lí luận với thực tiễn và thống nhất giữa nhận thức với hành động… của bản thân mỗi cá nhân.

1.3. Một số vấn đề cơ bản về phát triển kỹ năng hợp tác cho sinh viên CĐSP thông qua HĐGDNGLL

1.3.1. Đặc điểm sinh viên trường CĐSP

Theo ý kiến của nhiều tác giả thì tuổi sinh viên bắt đầu từ giai đoạn kết thúc lứa tuổi học sinh trung học phổ thông (18 tuổi) và kết thúc ở tuổi 24 hoặc

25. Lý do là đến tuổi 24- 25 thì con người đã hoàn tất sự phát triển về thể chất (nữ sớm hơn nam từ 1 đến 2 năm). Mặt khác, đến tuổi 25 tuổi cũng là năm kết thúc giai đoạn đào tạo dài nhất ở đại học. Lứa tuổi SV có những đặc điểm:

- Sự phát triển thể chất

Đến 25 tuổi, sự phát triển thể chất của con người đã đạt đến mức hoàn thiện. Đây là giai đoạn phát triển đồng đều về hệ xương, cơ bắp, tạo ra những nét hoàn mỹ của người thanh niên. Các tố chất về thể lực như sức nhanh, sức bền bỉ, sự dẻo dai, sự linh hoạt đều phát triển mạnh nhờ sự phát triển của các tuyến nội tiết cũng như sự tăng trưởng của các hoocmon nam và nữ. Tất cả những cái đó tạo điều kiện cho những thành công rực rỡ của thể thao và những hoạt động nghệ thuật.

- Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ của sinh viên

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 122 trang tài liệu này.

Bản chất hoạt động nhận thức của người sinh viên trong các trường cao đẳng đại học là đi sâu, tìm hiểu những môn học, những chuyên ngành khoa học một cách cụ thể để nắm vững đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp, quy luật của các khoa học đó. Hoạt động nhận thức của họ một mặt phải kế thừa một cách có hệ thống thành tựu đã có, mặt khác phải tiệm cận với những thành tựu khoa học đương đại và có tính thời sự, cập nhật. Chính vì vậy nét đặc trưng cho hoạt động học tập của sinh viên là căng thẳng nhiều về trí tuệ, sự phối hợp nhiều thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa.

- Sự phát triển động cơ học tập của sinh viên

Phát triển kỹ năng hợp tác cho Sinh viên trường CĐSP Cao Bằng thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp - 4

Động cơ học tập chính là nội dung tâm lý của quá trình học tập. Động cơ này chi phối bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Có thể là những yếu tố tâm lý

của chính chủ thể như hứng thú, niềm tin, lý tưởng, thế giới quan… Nhưng cũng có thể là những yếu tố nằm ngoài bản thân như gia đình, xã hội… Động cơ học tập cũng có thể nảy sinh do chính hoạt động và những hoàn cảnh điều kiện cụ thể mang lại. Ví dụ nội dung, phương pháp, trình độ tay nghề, nhân cách của người thầy giáo, các điều kiện, thiết bị dạy học…

- Sự phát triển một số phẩm chất nhân cách ở sinh viên

Tự đánh giá là một trong những phẩm chất quan trọng, một trình độ phát triển cao của nhân cách. Tự đánh giá có ý nghĩa định hướng điều hỉnh hoạt động, hành vi của chủ thể nhằm đạt mục đích, lý tưởng sống một cách tự giác. Nó giúp con người không chỉ biết người mà còn biết mình. Thời kỳ sinh viên, tự đánh giá phát triển mạnh với những biểu hiện phong phú và sâu sắc.

Tự đánh giá ở tuổi sinh viên là một hoạt động nhận thức trong đó đối tượng nhận thức chính là bản thân chủ thể, là quá trình chủ thể xử lý thông tin về mình, chỉ ra được mức độ nhân cách tồn tại ở bản thân, từ đó có thái độ, hành vi, hoạt động phù hợp nhằm tự điều chỉnh, tự giáo dục để hoàn thiện và phát triển.

Tóm lại, những phẩm chất nhân cách: tự đánh giá, lòng tự trọng, tự tin, sự tự ý thức đều phát triển mạnh mẽ ở tuổi sinh viên. Chính những phẩm chất nhân cách bậc cao này có ý nghĩa rất lớn đối với việc tự giáo dục, tự hoàn thiện bản thân theo hướng tích cực của tri thức tương lai.

- Sự phát triển về định hướng giá trị ở thanh niên sinh viên

Định hướng giá trị là một trong những lĩnh vực rất cơ bản, quan trọng đối với đời sống sinh viên. Có nhiều quan niệm khác nhau về định hướng giá trị. Song có thể hiểu những nét cơ bản sau về định hướng giá trị.

Định hướng giá trị là những giá trị được chủ thể nhận thức, ý thức và đánh giá cao, có ý nghĩa định hướng, điều chỉnh thái độ, hành vi, lối sống của chủ thể nhằm vươn tới những giá trị đó. Ví dụ những giá trị về chân, thiện, mỹ đã định hướng cho sự phấn đấu loài người bao nhiêu thế kỷ. Giá trị hòa bình, độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội đã là những định hướng giá trị cho bao nhiêu thế hệ thanh niên Việt Nam…

Sinh viên là lứa tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời người. Họ là lớp người giàu nghị lực, giàu ước mơ và hoài bão. Tuy nhiên do quy luật phát triển không đồng đều về mặt tâm lý, do những điều kiện, hoàn cảnh sống, giáo dục khác nhau, không phải bất cứ sinh viên nào cũng được phát triển ở mức độ tối ưu. Điều này phụ thuộc rất nhiều vào những định hướng đúng đắn cũng như tính tích cực hoạt động của mỗi bản thân mỗi sinh viên. Trong giai đoạn này, sự chi phối của thế giới quan và nhân sinh quan đối với hoạt động của sinh viên đã thể hiện rõ rệt. Những sinh viên có sự nhìn nhận đúng đắn, khoa học về sự phát triển của thế giới tự nhiên, xã hội và con người sẽ có những kế hoạch đường đời phù hợp, có mục đích phấn đấu rõ ràng và trở thành những chuyên gia, những trí thức hữu dụng cho bản thân, gia đình và đất nước.

Đối với SV CĐSP có nhiều điểm khác biệt với SV của những trường khác, sự khác biết đó xuất phát từ chính đặc trưng của lao động sư phạm. Trong ba năm học tập và rèn luyện, SV sư phạm phải không ngừng tu dưỡng hoàn thiện về phẩm chất và nhân cách và đích đến của mỗi SV là hoàn thiện nhân cách để trở thành những người thầy giáo trong tương lai. Chính nhân cách của người thầy là công cụ lao động để tác động và giáo dục người học sau này. Do đó, việc phát triển các KN trong đó có KNHT sẽ góp phần thuận lợi cho việc hoàn thiện nhân cách của SV CĐSP.

1.3.2. Vai trò của HĐGDNGLL trong việc phát triển kỹ năng hợp tác cho sinh viên

Nhà trường có nhiệm vụ dạy chữ và dạy người. Nếu nhà trường chỉ thực hiện hoạt động dạy - học các bộ môn văn hóa trên lớp thì nhiệm vụ dạy người sẽ không hoàn thành, sinh viên sẽ thiếu môi trường họat động và giao tiếp, hạn chế về tình huống thực tế, hạn chế về thời gian… các em hầu như không có điều kiện để trải nghiệm những kiến thức đã học vào điều kiện thực tế. Vì vậy việc nhà trường tổ chức các hoạt động, các mối quan hệ khác nhau vào thời gian ngoài giờ lên lớp là điều kiện quan trọng để hình thành thái độ, rèn luyện hành vi, kỹ năng xã hội cho SV. Nói cách khác, hoạt động giáo dục ngoài giờ

lên lớp có vị trí rất quan trọng trong việc thực hiện dạy người trong các nhà trường hiện nay.

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là cầu nối tạo nên mối liên hệ hai chiều giữa nhà trường và xã hội. Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhà trường có điều kiện phát huy vai trò tích cực của mình đối với xã hội, mở ra khả năng để gắn học với hành, nhà trường với xã hội thông qua việc đưa thầy và trò tham gia các hoạt động cộng đồng. Bằng việc đóng góp sức người, sức của của cộng đồng để tổ chức các hoạt động giáo dục, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tạo điều kiện và phương tiện để huy động sức mạnh cộng đồng tham gia vào các quá trình đào tạo thế hệ trẻ, vào sự phát triển nhà trường.

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục, là sự tiếp nối các hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin đúng đắn của học sinh, SV.

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp còn là con đường phát triển toàn diện nhân cách thế hệ trẻ, là điều kiện tốt nhất để học SV phát huy vai trò chủ thể, tích cực chủ động trong quá trình học tập, rèn luyện. Nó vừa bổ sung và củng cố kiến thức đã học và phát triển các kỹ năng cơ bản cho SV, phù hợp với yêu cầu mục tiêu phát triển của nhà trường như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thích ứng, kỹ năng hòa nhập, kỹ năng hoạt động. Cho nên hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là việc giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của sinh viên về khoa học kỹ thuật và lao động, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa, nghệ thuật, thể thao… để giúp các em phát triển tiềm năng các lực lượng xã hội để nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục toàn diện của nhà trường.

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thực là một bộ phận hữu cơ của hệ thống hoạt động hữu cơ ở nhà trường. Nếu nhà trường tổ chức tốt, hiệu quả hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thì sẽ gắn liền nhà trường với đời sống xã hội,

góp phần phát huy vai trò giáo dục trong quá trình hình thành và phát triển toàn diện nhân cách SV trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thế mạnh của HĐGDNGLL trong việc phát triển KNHT cho SV thể hiện ở chỗ:

HĐGDNGLL không giới hạn về không gian và thời gian hoạt động, phong phú về nội dung và đa dạng về hình thức tổ chức. Vì vậy tổ chức HĐGDNGLL được tiến hành một cách linh hoạt, mềm dẻo và sáng tạo, do đó Giảng viên có nhiều cơ hội phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của người học trong việc thiết kế, tổ chức các hoạt động phù hợp với năng lực và sở thích của SV.

HĐGDNGLL phát huy cao độ tính chủ thể, tính chủ động, tích cực của SV. Dưới sự tổ chức, cố vấn của GV, SV cùng nhau tổ chức các hoạt động tập thể trong nhà trường và ngoài xã hội. Chính việc hoạt động tập thể cung nhau đã hình thành ở SV tinh thần hợp tác, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, đồng thời giúp các em có kinh nghiệm giao tiếp ứng xử có văn hóa và phát triển nhân cách của các em.

HĐGDNGLL là điều kiện để củng cố và phát triển các mối quan hệ giữa SV với GV, Giữa SV với nhau, giữa SV với cộng đồng xã hội, trên cơ sở đó phát triển ở SV những KNHT, khả năng làm việc cùng người khác góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện.

Mặt khác, khi tham gia vào các HĐGDNGLL, SV không phải bị áp lực về mặt điểm số như học các môn văn hóa, do đó tạo cho các em tâm lý thoải mái, tự tin thể hiện hết khả năng của mình và khi tham gia vào nhiều hoạt động tập thể như vậy KNHT của các em sẽ được nâng lên.

1.3.3. Mục tiêu phát triển kỹ năng hợp tác cho SV thông qua HĐGDNGLL

Phát triển KNHT cho SV là thực hiện mục tiêu đào tạo đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Việc xác định mục tiêu PTKNHT cho SV dựa trên cơ sở mục tiêu giáo dục, yêu cầu thực tiễn phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ mới và dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Chúng tôi xác định việc

phát triển KNHT cho SV là nhằm giúp SV phát triển toàn diện, trở thành những người năng động, sáng tạo chủ động, có khả năng thích ứng và đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội.

Mục tiêu phát triển KNHT cho SV là: trang bị cho SV những tri thức về sự cần thiết phải hợp tác, hình thành và phát triển ở SV hệ thống những KNHT, giáo dục thái độ hợp tác cho SV đảm bảo cho quá trình hình thành và PTKNHT đạt kết quả cao.

1.3.4. Nội dung phát triển KNHT cho SV qua HĐGDNGLL

Nội dung PTKNHT cho SV qua HĐGDNGLL, bao gồm các kỹ năng sau:

- Kỹ năng tham gia công việc

Kỹ năng này được thể hiện ở chỗ SV biết:

+ Tự đánh giá bản thân: Nhận thức được vị thế của mình trong nhóm, đánh giá khả năng của mình và của người khác khi tham gia công việc.

+ Biết đảm nhiệm các vai trò khác nhau: Trong một nhóm hợp tác, có nhiều thành viên và các thành viên có thể thay phiên nhau thực hiện các vai trò khác nhau một cách có hiệu quả.

+ Biết phối hợp hành động với người khác: KN này đòi hỏi trong quá trình hoạt động SV phải có sự phối hợp nhịp nhàng, linh hoạt cùng nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ được giao.

+ Biết xác định trách nhiệm cá nhân và gắn trách nhiệm cá nhân với trách nhiệm chung khi thực hiện hoạt động: Trách nhiệm các nhân là một trong những yêu cầu cơ bản của hợp tác. Mỗi SV phải tự nhận thức được trách nhiệm cá nhân mình và cố gắng thực hiện nó với tinh thần trách nhiệm cá nhân để giúp nhóm hoàn thành vai trò, nhiệm vụ mình một cách tốt nhất.

- Kỹ năng cộng tác

Kỹ năng này thể hiện ở chỗ SV biết:

+ Biết diễn đạt ý kiến của mình một cách mạch lạc, rõ ràng, thuyết phục: Thể hiện trong việc SV biết trình bày những suy nghĩ, cảm nhận, ý

tưởng của mình một cách lôgic, rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục đối với các bạn SV khác.

+ Biết lắng nghe và tóm tắt chính xác ý kiến của người khác: Biết lắng nghe, tích cực, biết tỏ thái độ trân trọng khi nghe, biết quan sát tinh tế và hiểu về tâm lý người nói và tóm tắt chính xác ý kiến người khác một cách ngắn gọn.

+ Biết cảm thông, giúp đỡ, chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau: SV phải biết đặt mình vào vị trí, hoàn cảnh của người khác để hiểu, chia sẻ, giúp đỡ nhau cùng thực hiện nhiệm vụ chung. Bên cạnh đó, các thành viên cần tôn trọng lẫn nhau, không đề cao mình và xem thường người khác.

+ Biết trao đổi thống nhất ý kiến hoặc chấp nhận ý kiến trái ngược: Trong quá trình tham gia các HĐGDNGLL có thể nảy sinh những ý kiến trao đổi trái ngược đòi hỏi SV cần phải biết trao đổi nhẹ nhàng, tế nhị và cùng nhau thống nhất quan điểm chung nhằm thực hiện có hiệu quả các hoạt động.

- Kỹ năng xây dựng và duy trì sự tin tưởng

Nhóm kỹ năng này thể hiện ở chỗ:

+ Biết bày tỏ sự ủng hộ: Trong quá trình tham gia HĐGDNGLL, sự ủng hộ của người khác được xem là nguồn cổ vũ động viên SV tích cực hoạt động. Do đó bằng ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, nụ cười thể hiện sự đồng tình ủng hộ ý kiến của các thành viên khác làm tăng sự gắn bó, tinh thần hợp tác giữa các thành viên góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ chung.

+ Biết lắng nghe và nhận xét ý kiến người khác: Thể hiện ở việc các em biết lắng nghe ý kiến người khác một cách chăm chú, suy nghĩ cẩn thận và đưa ra nhận xét kịp thời, đúng đắn, tế nhị.

+ Biết chủ động giúp đỡ và yêu cầu bạn giúp đỡ mình một cách tự tin, chân thực, cởi mở: Trong quá trình tham gia HĐGDNGLL các em SV có thể gặp khó khăn tự mình không thể giải quyết được, các em yêu cầu sự giúp đỡ của các bạn trong nhóm. Khi chưa rõ ý kiến của người khác, các em biết đưa ra

Xem tất cả 122 trang.

Ngày đăng: 14/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí