PDK1 : Phosphoinositide-Dependent Kinase 1 PDK2 : Phosphoinositide-Dependent Kinase 2 PGE2 : Prostaglandin E2
PI3K : phosphatidylinositol 3-kinase
PIP2 : phosphatidyl-Inositol-(4,5) biphosphate PIP3 : Phosphatidylinositol- (3,4,5) -triphosphate PPAR : Peroxisome proliferator activator receptor PPARγ : Peroxisome proliferator-activated receptor PTP1B : Protein tyrosine phosphatase 1B
R : Receptor
R2 : Hệ số tương quan
Rf : Hệ số di chuyển
ROS : Reactive oxygen species (các chuỗi phản ứng oxy hóa) SGLT1 : Sodium-glucose linked transporter
STZ : Streptozocin
TNF-α : yếu tố hoại tử khối u-alpha TV : Thực vật
USD : Đô la Mỹ
WHO : World Health Organization - Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng | Trang | |
1.1. | Phân loại bệnh ĐTĐ | 6 |
1.2. | Tổng quan bệnh ĐTĐ ở Việt Nam | 9 |
1.3. | Một số thuốc và nhóm thuốc chống tăng đường huyết | 15 |
1.4. | Thảo dược trong điều trị đái tháo đường | 25 |
1.5. | Các hợp chất có khả năng chống viêm hoặc cải thiện tính kháng insulin | 30 |
1.6. | Các dịch chiết và hợp chất chiết xuất từ thực vật ức chế α-amylase hoặc α-glucosidase | 36 |
2.1. | Các loại thực vật (20 loài) được thu nhận tại miền Trung Việt Nam | 45 |
2.2. | Thiết bị được sử dụng trong thí nghiệm | 48 |
2.3. | Thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của chuột thí nghiệm | 51 |
2.4. | Bố trí thí nghiệm gây chuột ĐTĐ type 2 | 53 |
2.6. | Bố trí thí nghiệm nghiên cứu tác dụng hạ đường huyết của cao chiết phân đoạn chè dây và lá đắng | 57 |
3.1. | Kết quả tách chiết các mẫu thực vật | 66 |
3.2. | Trọng lượng của chuột sau 8 tuần nuôi | 67 |
3.3. | Sự khác biệt về các chỉ số mỡ máu chuột ở nhóm ND và HFD | 68 |
3.4. | Phần trăm hàm lượng cao của các cao chiết phân đoạn lá chè dây | 81 |
3.5. | Nồng độ đường huyết chuột ĐTĐ type 2 sau khi uống cao chiết phân đoạn lá chè dây | 82 |
3.6. | Các số liệu phổ của phloretin | 87 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu phân lập và tác dụng điều trị bệnh đái tháo đường type 2 của các hoạt chất sinh học từ một số loài thực vật thu hái tại miền Trung - 1
- Ý Nghĩa Khoa Học Và Thực Tiễn Của Luận Án
- Một Số Thuốc Và Nhóm Thuốc Chống Tăng Đường Huyết
- Giới Thiệu Về Cây Lá Đắng (Vernonia Amygdalina Del.)
Xem toàn bộ 205 trang tài liệu này.
Tên bảng | Trang | |
3.7. | Các số liệu phổ của myricitrin (CDE4) | 89 |
3.8. | Phần trăm hàm lượng cao của các cao chiết phân đoạn lá đắng | 91 |
3.9. | Nồng độ đường huyết chuột ĐTĐ type 2 sau khi uống cao chiết phân đoạn lá đắng | 92 |
3.10. | Các số liệu phổ của vernonioside E | 96 |
3.11. | Sự ức chế enzyme α-amylase và α-glucosidase của các hợp chất phân lập từ chè dây và lá đắng | 98 |
3.12. | Nồng độ đường huyết của chuột ĐTĐ type 2 sau khi uống các cao chiết | 110 |
3.13. | Nồng độ đường huyết của chuột ĐTĐ type 2 sau khi uống các cao hỗn hợp | 110 |
3.14. | Kết quả đánh giá số chuột chết ở các nhóm thử nghiệm sau khi uống cao hỗn hợp | 115 |
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình | Trang | |
1.1. | Con đường truyền tin nội bào của insulin | 11 |
1.2. | Cơ chế phân tử của tính kháng insulin | 13 |
1.3. | Cấu trúc của một số hợp chất phân lập được từ cây chè dây | 18 |
1.4. | Cấu trúc của một số hợp chất phân lập được từ cây lá đắng | 22 |
2.1. | Các loại thực vật (20 loài) được thu nhận tại miền Trung Việt Nam | 46 |
2.2. | Sơ đồ tóm tắt nghiên cứu | 49 |
2.3. | Sơ đồ chiết xuất phân đoạn | 50 |
2.4. | Nguyên liệu và thành phẩm thức ăn chuột béo | 51 |
2.5. | Tóm tắt quy trình định lượng insulin | 54 |
2.6. | Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa mật độ quang và nồng độ insulin | 55 |
3.1. | Chuột sau 8 tuần nuôi | 68 |
3.2. | Sự thay đổi nồng độ đường huyết của các lô chuột ở các thời điểm khác nhau | 69 |
3.3. | Nồng độ insulin huyết tương của các lô chuột khác nhau | 71 |
3.4. | Khả năng dung nạp glucose của các lô chuột | 72 |
3.5. | Đường huyết của chuột ĐTĐ type 2 sau 21 ngày điều trị bằng cao chiết thực vật | 73 |
3.6. | Đường huyết của chuột ĐTĐ type 2 sau 21 ngày điều trị bằng cao chiết thực vật | 74 |
3.7. | Đường huyết của chuột ĐTĐ type 2 sau 21 ngày điều trị bằng cao chiết thực vật | 75 |
3.8. | Đường huyết của chuột ĐTĐ type 2 sau 21 ngày điều trị bằng cao chiết thực vật | 77 |
Tên hình | Trang | |
3.9. | Ảnh vi thể tiêu bản đúc cắt tụy của chuột (vật kính 400) | 79 |
3.10. | Ảnh vi thể tiêu bản đúc cắt gan của chuột (vật kính 400) | 80 |
3.11. | Cấu trúc của myricetin (CDE1) | 84 |
3.12. | Cấu trúc của dihydromyricetin (CDE2) | 85 |
3.13. | Cấu trúc của phloretin (CDE3) | 87 |
3.14. | Cấu trúc của myricitrin (CDE4) | 90 |
3.15. | Cấu trúc của quercetin (CDE5) | 91 |
3.16. | Cấu trúc của cynaroside (LĐE) | 94 |
3.17. | Chất tinh sạch LĐB (trái) và sắc kí bản mỏng của vernonioside E (LĐB) (phải) | 97 |
3.18. | Cấu trúc của vernonioside E (LĐB) | 98 |
3.19. | Đánh giá khả năng gây độc của các hợp chất chè dây đối với Raw 264.7 (A) và 3T3-L1 (B) | 100 |
3.20. | Đánh giá khả năng gây độc của các hợp chất lá đắng đối với Raw 264.7 (A) và 3T3-L1 (B) | 100 |
3.21. | Ảnh hưởng của các hợp chất phân lập từ cây chè dây lên quá trình sản xuất TNF-α (A), IL-6 (B), IL-8 (C) và IL-10 (D) trong tế bào Raw 264.7 được kích thích bằng LPS | 101 |
3.22. | Ảnh hưởng của các hợp chất phân lập từ cây lá đắng lên quá trình sản xuất TNF-α (A), IL-6 (B), IL-8 (C) và IL-10 (D) trong tế bào Raw 264.7 được kích thích bằng LPS | 102 |
3.23. | Hoạt động giảm tính kháng insulin của hợp chất phloretin và vernonioside E trong tế bào 3T3-L1 được xử lý với TNF-α | 104 |
3.24. | Ảnh hưởng của phloretin lên mức độ biểu hiện của hai protein IRS1 và pY20 | 104 |
3.25. | Phối hợp các cây thảo dược để tăng hiệu quả trong điều trị ĐTĐ | 109 |
Tên hình | Trang | |
3.26. | Chỉ số triglyceride và cholesterol của chuột ĐTĐ type 2 sau 21 ngày uống cao hỗn hợp | 112 |
3.27. | Hàm lượng glycogen gan ở chuột bệnh ĐTĐ type 2 sau khi uống cao hỗn hợp | 113 |
3.28. | Sự ức chế enzyme α-amylase và α-glucosidase của cao chiết hỗn hợp | 114 |
1. Tính cấp thiết của đề tài
MỞ ĐẦU
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hóa đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết mãn tính, do hậu quả của tình trạng giảm tiết insulin hoặc kháng insulin hoặc kết hợp cả hai. Hậu quả của sự tăng đường huyết là những biến chứng nghiêm trọng có thể đe dọa đến tính mạng của người bệnh [4]. Trên toàn cầu, tỷ lệ người mắc bệnh ĐTĐ năm 2016 là 8,5% dân số trưởng thành (422 triệu người) và con số được dự đoán sẽ tăng lên tới 9,9% vào năm 2045 [142]. Các trường hợp tử vong liên quan đến bệnh ĐTĐ phổ biến hơn ở các nước có thu nhập thấp và trung bình, nơi có hơn 80% trường hợp tử vong xảy ra. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho rằng bệnh ĐTĐ sẽ là một trong bảy nguyên nhân hàng đầu gây ra tử vong vào năm 2030. Sự gia tăng đột biến về tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo đường hiện nay đang là một gánh nặng cho ngành y tế. Theo công bố của WHO, chi phí trực tiếp mỗi năm cho bệnh nhân ĐTĐ ước tính khoảng 153-286 tỷ USD, thậm chí còn cao hơn thế, ước tính đến năm 2025, toàn bộ chi phí cho bệnh nhân ĐTĐ trên thế giới là 213-396 tỷ USD, chiếm khoảng 7-13% ngân sách chăm sóc sức khoẻ của thế giới [84].
Tại Việt Nam, ĐTĐ cũng không nằm ngoài tình hình chung của thế giới, đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng. Ước tính năm 2006, 2,5% dân số ở độ tuổi trên 20 tại Việt Nam mắc ĐTĐ type 2, dự kiến năm 2025 sẽ tăng lên 3,5% [2]. Theo điều tra quốc gia năm 2008, tỷ lệ bệnh ĐTĐ ở các đối tượng 30-64 tuổi tại các thành phố lớn là 7-10% [1]. Theo ước tính năm 2006, Việt Nam phải chi phí cho bệnh ĐTĐ là
606.251 USD, khoản chi này dự kiến sẽ tăng lên 1.114.430 USD vào năm 2025 [2].
Hiện nay, các thuốc điều trị ĐTĐ có nguồn gốc tổng hợp hoá học thường kèm theo nhiều tác dụng không mong muốn, chi phí điều trị cao và người bệnh có xu hướng phải tăng liều sau một thời gian dài dùng thuốc [4]. Để đáp ứng được nhu cầu sử dụng thuốc ngày càng gia tăng và hạn chế được những biến chứng gây ra bởi bệnh đái tháo đường, việc kế thừa nền y học cổ truyền của dân tộc để từ đó nghiên cứu, sản xuất ra các loại thuốc có nguồn gốc từ thảo dược thiên nhiên hiệu quả và an toàn cao, có khả năng bổ sung và thay thế thuốc điều trị ĐTĐ đang là hướng quan tâm
nghiên cứu của các nhà khoa học [151].
Các loài thực vật luôn là nguồn nguyên liệu cây thuốc quý giá, rất nhiều loại thuốc hiện có sẵn trên thị trường có nguồn gốc trực tiếp hoặc gián tiếp từ chúng. Có ít nhất 1200 loài thực vật được sử dụng trong y học cổ truyền vì có tác dụng chống đái tháo đường, tuy nhiên chỉ có khoảng 450 cây đã được nghiên cứu để khám phá tác dụng của chúng được công bố [129]. Vì vậy, việc tìm kiếm các loại thuốc trị đái tháo đường mới từ thực vật tự nhiên vẫn luôn hấp dẫn, đặc biệt ở Việt Nam, một nước có thảm thực vật phong phú, tài nguyên dược liệu vô cùng quý giá.
Cây chè dây (Ampelosis cantoniensis (H. & A.) PL.), họ Nho (Vitaceae) đã được nghiên cứu nhiều về thành phần hóa học và hoạt tính chống oxy hóa [146], tuy nhiên cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu hoạt tính chống ĐTĐ. Bên cạnh đó, cây lá đắng (Vernonia amygdalina Del.), họ cúc (Asteraceae) đã có công trình nghiên cứu trên thế giới về khả năng chống ĐTĐ, tuy nhiên các nghiên cứu chưa nhiều và chưa mang tính toàn diện [35].
Do vậy, để góp phần nghiên cứu tác dụng trị ĐTĐ của một số loài thực vật ở miền Trung, Việt Nam, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu phân lập và tác dụng điều trị bệnh đái tháo đường type 2 của các hoạt chất sinh học từ một số loài thực vật thu hái tại miền Trung”.
2. Mục tiêu của luận án
Sàng lọc một số thực vật ở miền Trung có tác dụng hạ đường huyết, từ đó tiến hành nghiên cứu thành phần hoá học của các thực vật này để tìm hiểu về cơ chế hạ đường huyết của các hợp chất có hoạt tính sinh học.
3. Nội dung nghiên cứu của luận án
- Thu thập một số mẫu thực vật ở miền Trung được tham khảo là có tác dụng trong điều trị ĐTĐ. Tách chiết các mẫu thực vật bằng cồn 70°, sàng lọc tác dụng hạ đường huyết của các cao chiết trên mô hình chuột ĐTĐ type 2.
- Chiết phân đoạn lá chè dây và lá đắng bằng các dung môi có độ phân cực khác nhau và thử nghiệm khả năng hạ đường huyết của các cao phân đoạn đó trên chuột ĐTĐ type 2.