3.1.4.4. Thời gian thực nghiệm
Tháng 7 năm 2008, cán bộ quản lý, GV THCS được học tập về kỹ năng DHHT. Sau đó tiến hành thực nghiệm, thời gian thực nghiệm được tiến hành từ tháng 9/2008 đến tháng 4/2009. Trong quá trình thực nghiệm chúng tôi có tham dự một số tiết ở cả lớp TN và lớp ĐC để quan sát, ghi chép về tiến trình của tiết dạy, sau mỗi tiết chúng tôi trao đổi rút kinh nghiệm giúp GV có thể tiến hành DHHT tốt hơn. Sau giai đoạn TN chúng tôi tiến hành đánh giá kết quả học tập của HS bằng cách cho HS cả lớp TN và ĐC làm bài kiểm tra với cùng đề như nhau. Từ kết quả kiểm tra có thể đánh giá hiệu quả tác động của việc DHHT bằng cách so sánh kết quả học lực của HS ở các lớp TN và ĐC.
3.1.4.5. Cách đánh giá kết quả học tập của học sinh
Sử dụng thang điểm theo qui định của Bộ GD-ĐT như sau:
- Dưới điểm 5: xếp loại yếu.
- Từ điểm 5 trở lên đến dưới điểm 6,5: xếp loại trung bình.
- Từ điểm 6,5 trở lên đến dưới điểm 8: xếp loại khá.
- Từ điểm 8 trở lên đến điểm 10: xếp loại giỏi.
3.1.5. Kết quả thực nghiệm
Kết quả học lực của HS được xử lý theo phương pháp thống kê (Phụ lục 9).
3.1.5.1. Kết quả thống kê tổng hợp môn Văn 7 ở cả 3 trường
25
20
TN Đ/ vào
DC Đ/ vào
15
10
5
0
3 4 5 5.5 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9
Biểu đồ 3.1. Tần suất của hai lớp TN và ĐC đầu vào
Biểu đồ 3.1 cho thấy hai lớp TN và ĐC được lựa chọn là đảm bảo yêu cầu khách quan của thực nghiệm (số HS đạt điểm khá giỏi của 2 lớp là tương đương nhau)
35,0
30,0
25,0
20,0
15,0
10,0
5,0
0,0
3 4 5 5,5 6 6,5 7 7,5 8 8,5 9 9,5
TN Đ/ra DC Đ/ra
Biểu đồ 3.2. Tần suất của hai lớp TN và ĐC đầu ra
120,0
100,0
80,0
60,0
40,0
20,0
0,0
3 4 5 5,5 6 6,5 7 7,5 8 8,5 9 9,5
TN Đ/ra
DC Đ/ra
Biểu đồ 3.3. Đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến của hai lớp TN và ĐC
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp xếp loại môn Văn 7
Yếu | Trung bình | Khá | Giỏi | |||||
SL | % | SL | % | SL | % | SL | % | |
TN Đ/vào | 7 | 5,3 | 46 | 35,1 | 51 | 38,9 | 27 | 20,6 |
TN Đ/ra | 1 | 0,8 | 45 | 33,8 | 56 | 42,1 | 31 | 23,3 |
DC Đ/vào | 8 | 6,2 | 45 | 34,6 | 51 | 39,2 | 26 | 20,0 |
DC Đ/ra | 7 | 5,3 | 56 | 42,1 | 49 | 36,8 | 21 | 15,8 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nhóm Biện Pháp 2: Hướng Dẫn Thực Hiện Kỹ Năng Dhht Và Ứng Dụng Thực Hành, Rèn Luyện Kỹ Năng Dhht Tại Trường Thcs
- Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên trung học cơ sở - 10
- Lựa Chọn Gv Dạy Các Lớp Thực Nghiệm Và Đối Chứng
- Quan Sát, Đánh Giá Sự Phát Triển Kỹ Năng Dhht Của Gv
- Đánh Giá Việc Phát Triển Kỹ Năng Dhht Của Gv Thcs (Sau Khi Dự Lớp Bồi Dưỡng)
- Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên trung học cơ sở - 15
Xem toàn bộ 176 trang tài liệu này.
45,0
40,0
35,0
30,0
25,0
20,0
15,0
10,0
5,0
,0
Yếu
Trung bình
Khá
Giỏi
TNĐ/ra DCĐ/ra
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ biểu diễn kết quả xếp loại tổng hợp của môn Văn 7
Nhận xét
- Xem Bảng tổng hợp 3.1 ta có nhận xét:
+ Tỷ lệ HS đạt điểm khá và giỏi của lớp TN đầu ra là 65,4% (giỏi 23,3%); trong khi tỷ lệ này ở lớp ĐC đầu ra là 52,6% (giỏi chiếm 15,8%), thấp hơn xấp xỉ 13%.
+ Tỷ lệ HS đạt điểm yếu của lớp TN đầu ra là 0,8%, tỷ lệ này ở lớp ĐC đầu ra là 5,3% giảm (chênh lệch 4,5%).
+ Tương quan giữa bài kiểm tra đầu vào và đầu ra của lớp TN cho thấy, tỷ lệ bài đạt điểm giỏi đã tăng từ 20,6% lên 23,3%; tỷ lệ bài đạt điểm yếu đã giảm từ 5,3% xuống còn 0,8%.
- Biểu đồ 3.2 cho thấy:
+ Đường TN phân bố đối xứng xung quanh giá trị mod = 7,5; đường ĐC phân bố xung quanh giá trị mod = 6.
+ Số lượng HS đạt điểm trên giá trị mod = 7,5 của lớp TN luôn nhiều hơn so với lớp ĐC. Số lượng HS đạt điểm dưới giá trị mod = 7,5 của lớp TN đa phần ít hơn so với lớp ĐC.
- Xem biểu đồ 3.3 ta thấy rằng số HS ở lớp TN đạt khá giỏi đều cao hơn lớp ĐC, đồng thời:
+ Đường tần suất của lớp TN nằm bên phải so với lớp ĐC, chứng tỏ số lượng HS
đạt điểm cao của lớp TN nhiều hơn so với lớp ĐC.
+ Các đường tần suất hội tụ tiến của các lớp TN luôn nằm phía trên bên phải so với lớp ĐC cũng chứng tỏ rằng, số lượng HS đạt điểm cao của lớp TN nhiều hơn so với lớp ĐC.
Như vậy có thể nhận định rằng việc vận dụng DHHT trong dạy học môn Văn bước đầu là có khả thi và đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. Các nhận định trên cũng được thể hiện rõ qua biểu đồ biểu diễn kết quả tổng hợp môn Văn ở TN và ĐC đầu ra (Biểu đồ 3.4): ở lớp TN số HS yếu ít hơn hẳn so với lớp ĐC, số HS trung bình cũng thấp hơn, ngược lại số HS đạt khá và giỏi ở lớp TN lại cao hơn hẳn lớp ĐC.
Sau đây là chi tiết sự thay đổi sau tác động ở từng trường tham gia khảo sát:
-Trường THCS Chu Văn An
120
100
80
60
TN Đ/ra
DC Đ/ra
40
20
0
3
4
5 5,5 6 6,5 7 7,5 8 8,5 9 9,5
Biểu đồ 3.5. Đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến của hai lớp TN và ĐC trường THCS Chu Văn An
-Trường THCS Mạc Đỉnh Chi
120
100
80
60
40
20
0
5
5,5
6
6,5
7
7,5
8
8,5
9
9,5
TN Đ/ra
DC Đ/ra
Biểu đồ 3.6. Đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến của hai lớp TN và ĐC trường THCS Mạc Đỉnh Chi
-Trường THCS Thị trấn Tân Biên
120,0
100,0
80,0
60,0
40,0
20,0
,0
5
5,5
6
6,5
7
7,5
8
8,5
9
9,5
TN Đ/ra
DC Đ/ra
Biểu đồ 3.7. Đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến của hai lớp TN và ĐC
trường THCS Thị trấn Tân Biên
Nhận xét: Ở các đồ thị trên, tất cả đường biểu diễn kết quả của lớp thực nghiệm đều nằm bên phải của đường biểu diễn kết quả của lớp đối chứng. Như vậy ở cả 3 trường kết quả học tập của HS ở lớp thực nghiệm đều cao hơn ở lớp đối chứng.
Điểm | |||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 5.5 | 6 | 6.5 | 7 | 7.5 | 8 | 8.5 | 9 | 9.5 | 10 | |
TN đ/vào | 0,0 | 0,0 | 2,2 | 3 | 8,7 | 3 | 23,8 | 12,7 | 11,5 | 14,0 | 2,2 | 6,7 | 5,2 | 2,2 | 0,0 |
TN đ/ra | 0,0 | 0,0 | 3,0 | 1,5 | 3,7 | 0,0 | 25,4 | 10,4 | 9,0 | 29,1 | 0,0 | 3,0 | 10,4 | 4,5 | |
ĐC đ/vào | 0,0 | 0,0 | 1,5 | 3,1 | 9,9 | 5,3 | 26,7 | 12,2 | 12,2 | 13,7 | 3,3 | 6,9 | 5,3 | 1,5 | 0,0 |
ĐCđ/ra | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 5,2 | 9,7 | 2,2 | 24,6 | 11,9 | 8,2 | 27,6 | 7,0 | 0,0 | 3,0 | 6,7 | 0,0 |
3.1.5.2. Kết quả thống kê tổng hợp môn Toán lớp 9 ở cả 3 trường Bảng 3.2. Bảng tần suất (fi ): số HS đạt điểm xi
30
25
20
TN Đ/ vào
DC Đ/ vào
15
10
5
0
3 4 5 5.5 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9 9.5 10
Biểu đồ 3.8. Biểu đồ biểu diễn đường tần suất của hai lớp TN và ĐC đầu vào
Biểu đồ 3.8 cho thấy hai lớp TN và ĐC được lựa chọn là đảm bảo yêu cầu khách quan của thực nghiệm (số HS đạt từ điểm 7 trở lên của 2 lớp TN và ĐC gần như tương đương nhau).
120.0
100.0
80.0
60.0
40.0
20.0
.0
3 4 5 5.5 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9 9.5 10
TN Đ/ra
DC Đ/ra
Biểu đồ 3.9. Đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến của hai lớp TN và ĐC
60.0
50.0
40.0
30.0
20.0
10.0
.0
Yếu
Trung bình
Khá
Giỏi
TN Đ/ra DC Đ/ra
Biểu đồ 3.10. Biểu đồ biểu diễn kết quả xếp loại tổng hợp của môn Toán 9
Nhận xét
- Biểu đồ 3.10 cho thấy:
+ Tỉ lệ HS đạt điểm khá và giỏi của lớp TN là 66,4% (giỏi 17,9%); trong khi tỷ lệ này ở lớp ĐC là 58,2% (giỏi chiếm 10,4%), thấp hơn trên 12%.
+ Tỷ lệ HS đạt điểm yếu của lớp TN là 4,5%, tỷ lệ này ở lớp ĐC là 5,2% giảm hơn nhưng không nhiều (0,7%).
+ Tương quan giữa bài kiểm tra đầu vào và đầu ra của lớp TN cho thấy, tỷ lệ bài đạt điểm giỏi đã tăng từ 16,4% lên 17,9%; tỷ lệ bài đạt điểm khá từ 38,1% tăng lên 48,5%; tỷ lệ bài đạt điểm yếu đã giảm từ 5,2% xuống còn 4,5%.
- Biểu đồ 3.9 cho thấy: Đường hội tụ tiến ở lớp TN luôn nằm bên phải và cao hơn lớp ĐC.
Dựa trên kết quả tổng hợp điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC, sau khi tiến hành phân tích, chúng ta có thể rút ra một số kết luận như sau:
- Đường tần suất của lớp TN nằm bên phải so với lớp ĐC, chứng tỏ số lượng HS
đạt điểm cao của lớp TN nhiều hơn so với lớp ĐC.
- Các đường tần suất hội tụ tiến của các lớp TN luôn nằm phía trên bên phải so với lớp ĐC cũng chứng tỏ rằng, số lượng HS đạt điểm cao của lớp TN nhiều hơn so với lớp ĐC.
- Khẳng định việc vận dụng DHHT trong dạy học môn Toán bước đầu là có khả thi và đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
Chi tiết sự thay đổi sau tác động ở từng trường tham gia khảo sát được thể hiện qua các biểu đồ dưới đây:
-Trường THCS Chu Văn An
120%
100%
80%
60%
40%
20%
0%
4
5 5,5 6 6,5 7 7,5 8 8,5 9 9,5 10
TN Đ/ra
DC Đ/ra
Biểu đồ 3.11. Đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến của hai lớp TN và ĐC trường THCS Chu Văn An
-Trường THCS Mạc Đỉnh Chi
120%
100%
80%
60%
40%
20%
0%
4
5 5,5 6 6,5 7 7,5 8 8,5 9 9,5 10
TN Đ/ra
DC Đ/ra
Biểu đồ 3.12. Đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến của hai lớp TN và ĐC trường THCS Mạc Đỉnh Chi
-Trường THCS Thị trấn Tân Biên
120.0%
100.0%
80.0%
60.0%
40.0%
20.0%
0.0%
3 4 5 5,5 6 6,5 7 7,5 8 8,5 9 9,5 10
TN Đ/ra
DC Đ/ra
Biểu đồ 3.13. Đường biểu diễn tần suất hội tụ tiến của hai lớp TN và ĐC trường THCS Thị trấn Tân Biên
Nhận xét
Ở các biểu đồ 3.11, 3.12, 3.13 tất cả đường biểu diễn kết quả của lớp thực nghiệm đều nằm bên phải của đường biểu diễn kết quả của lớp đối chứng. Có thể kết luận rằng với môn Toán lớp 9, ở cả 3 trường kết quả học tập của HS ở lớp TN đều cao hơn lớp ĐC, tuy nhiên ở trường THCS Thị trấn Tân Biên, so sánh kết quả giữa lớp TN và ĐC thì kết quả học tập của lớp TN vẫn cao hơn ở lớp ĐC nhưng độ chênh lệch không nhiều như 2 trường còn lại. Vì đây là trường tiêu biểu cho huyện khó khăn biên giới của Tỉnh, điều kiện cơ sở vật chất giảng dạy của GV và điều kiện học tập của HS còn nhiều khó khăn.
3.1.5.3. Kết quả thống kê tổng hợp môn Địa 9
18,0
16,0
14,0
12,0
10,0
8,0
6,0
4,0
2,0
,0
1 2 3 4 5 5,5 6 6,5 7 7,5 8 8,5 9 9,5 10
TN Đ/vào DC Đ/vào
Biểu đồ 3.14. Biểu đồ biểu diễn đường tần suất của hai lớp TN và ĐC đầu vào
Biểu đồ 3.14 cho thấy hai lớp TN và ĐC được lựa chọn là đảm bảo yêu cầu khách quan của thực nghiệm (kết quả học lực của HS ở 2 lớp gần như là tương đương).
25,0
20,0
15,0
10,0
5,0
,0
1 2 3 4 5 5,5 6 6,5 7 7,5 8 8,5 9 9,5 10
TN Đ/ra DC Đ/ra
Biểu đồ 3.15. Biểu đồ biểu diễn đường tần suất của hai lớp TN và ĐC đầu ra