Kiến Thức Của Giáo Viên Để Dạy Học Các Số Đặc Trưng Đo Xu Thế Trung Tâm Dựa Trên Biểu Đồ Cột Và Biểu Đồ Histogram

D: Các chỉ số liên quan đến kiểu kiến thức về việc học của HS (KCS)

3.5. Kiến thức của giáo viên để dạy học các số đặc trưng đo xu thế trung tâm dựa trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram

Chúng tôi xây dựng bộ chỉ số đánh giá các kiểu kiến thức để dạy học các số đặc trưng đo xu thế trung tâm trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram. Các chỉ số này được xây dựng dựa vào đặc trưng của từng kiểu kiến thức để dạy học theo mô hình MKT. Dựa vào bộ chỉ số này để chúng tôi thiết kế công cụ nghiên cứu và đánh giá GVTTL trong quá trình thực nghiệm.

Bảng 3.2. Bộ chỉ số đánh giá các kiểu kiến thức để dạy học các số đặc trưng đo xu thế trung tâm trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram

Kiểu kiến thức

Các biểu hiện

A: Các chỉ số liên quan đến kiểu kiến thức nội dung phổ biến (CCK)

CCK21: GV xác định được giá trị trung bình, trung vị, mốt thông qua biểu đồ cột và biểu đồ histogram, xác định vị trí tương đối của trung bình, trung vị thông qua hình dạng phân bố của biểu đồ cột và biểu đồ histogram.

CCK22: GV hiểu được vai trò của giá trị trung bình, trung vị, mốt thể hiện trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram, giải thích chính xác ý nghĩa và đưa ra các nhận định thống kê của trung

bình, trung vị, mốt trong bối cảnh của bài toán cụ thể.

B: Các chỉ số liên quan đến kiểu kiến thức đặc thù (SCK)

SCK21: GV có bằng chứng về khả năng xác định tính chính xác của các cách giải chung và cách giải khác biệt mà HS đưa ra cho một câu hỏi/bài toán về các số đặc trưng đo xu thế trung tâm trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram (đặc biệt khi nhận ra câu trả lời của HS có đúng hay không).

SCK22: GV có bằng chứng về khả năng phân tích các cách giải đúng/sai mà HS đưa ra bằng cách cung cấp các giải thích về các bước lập luận có ý nghĩa thống kê một cách rõ ràng, chính xác và

thích hợp cho câu hỏi/bài toán được đặt ra.

C: Các chỉ số

liên quan đến

HCK21: GV có khả năng hiểu biết về sự kết nối của giá trị trung

bình, trung vị, mốt thể hiện trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 277 trang tài liệu này.

Phát triển kiến thức và thực hành nghiệp vụ của giáo viên Toán tương lai để dạy học thống kê - 9

có mối liên hệ như thế nào với các chủ đề toán trong chương trình, những môn học khác.

HCK22: GV có khả năng hiểu được giá trị trung bình, trung vị, mốt thể hiện trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram sẽ hữu ích như thế

nào đối với người học khi ứng dụng thống kê vào cuộc sống.

D: Các chỉ số liên quan đến kiểu kiến thức về việc học của HS (KCS)

KCS21: GV có thể dự đoán phản ứng, khó khăn phổ biến của HS khi xác định các số đặc trưng đo xu thế trung tâm trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram.

KCS22: GV có khả năng hiểu rõ về cách thức HS lập luận, tư duy và những quan niệm sai lầm gặp phải về các nhiệm vụ liên quan đến các số đặc trưng đo xu thế trung tâm trên biểu đồ cột và

biểu đồ histogram.

E: Các chỉ số liên quan đến kiểu kiến thức về việc dạy (KCT)

KCT21: GV có khả năng lên kế hoạch thiết kế bài giảng, sắp xếp các nhiệm vụ và hoạt động dạy học phù hợp với nội dung giá trị trung bình, trung vị, mốt trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram.

KCT22: GV có khả năng tổ chức dạy học, lựa chọn phương pháp, chiến lược dạy học phù hợp với đối tượng người học để nâng cao kiến thức cho người học, đưa ra các tình huống dạy học và xử lí một cách hiệu quả, hướng dẫn HS vận dụng vào các bài

toán thực tế, rút ra nhận định có ý nghĩa thống kê.

F: Các chỉ số liên quan đến kiến thức

chương trình (KCC)

KCC21: GV có khả năng nắm vững về trình độ lớp học, hiểu biết về nội dung chương trình liên quan đến giá trị trung bình, trung vị, mốt trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram, biết sử dụng nội dung chương trình một cách phù hợp để thiết kế và thực hiện bài học nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất.

KCC22: GV có khả năng giúp HS phát triển những năng lực đặc thù theo yêu cầu trong chương trình thống kê bậc THPT Việt Nam hiện hành khi học về các số đặc trưng đo xu thế trung tâm

qua biểu đồ cột và biểu đồ histogram.

kiểu kiến thức theo chiều ngang (HCK)

3.6. Kiến thức của giáo viên để dạy học độ phân tán của dữ liệu trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram

Bộ chỉ số này đánh giá các kiểu kiến thức để dạy học độ phân tán của dữ liệu trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram. Bộ chỉ số này được dùng để thiết kế phiếu khảo sát và vận dụng để phân tích dữ liệu thu được trong NCBH.

Kiểu kiến thức

Các biểu hiện

A: Các chỉ số liên quan đến kiểu kiến thức nội dung phổ biến (CCK)

CCK31: GV nắm được khái niệm độ phân tán của dữ liệu thống kê; GV xác định được những tham số thống kê nào có thể dùng để mô tả độ phân tán của dữ liệu thống kê và có thể tính hay ước lượng các tham số đó trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram.

CCK32: GV xác định hay ước lượng được độ phân tán của dữ liệu thể hiện trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram; GV đưa ra được những nhận định, so sánh và giải thích được ý nghĩa của độ phân

tán của dữ liệu trên biểu đồ trong bối cảnh của bài toán cụ thể.

B: Các chỉ số liên quan đến kiểu kiến thức đặc thù (SCK)

SCK31: GV có bằng chứng về khả năng xác định tính chính xác của các câu trả lời phổ biến và câu trả lời mang tính khác biệt mà HS đưa ra cho một câu hỏi/bài toán về độ phân tán của dữ liệu trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram (đặc biệt khi nhận ra câu trả lời của HS có đúng hay không).

SCK32: GV có thể đưa ra bằng chứng phân tích các cách giải đúng/sai cho câu trả lời của HS bằng cách cung cấp các giải thích về các bước lập luận có ý nghĩa thống kê một cách rõ ràng, chính xác và thích hợp cho câu hỏi/bài toán được đặt ra về độ phân tán

của dữ liệu trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram.

C: Các chỉ số liên quan đến kiểu kiến thức theo chiều

HCK31: GV có khả năng hiểu biết về nội dung kiến thức độ phân tán của dữ liệu trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram có mối liên hệ như thế nào với các chủ đề toán học khác trong chương trình

hay nội dung của những môn học khác.

Bảng 3.3. Bộ chỉ số đánh giá các kiểu kiến thức để dạy học độ phân tán của dữ liệu trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram

HCK32: GV có khả năng hiểu được rằng có những kiến thức để xác định hay hiểu được ý nghĩa độ phân tán của dữ liệu trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram sẽ hữu ích như thế nào đối với người

học khi ứng dụng thống kê vào cuộc sống.

D: Các chỉ số liên quan đến kiểu kiến thức về việc học của HS (KCS)

KCS31: GV có thể dự đoán phản ứng, khó khăn phổ biến của HS khi học kiến thức về độ phân tán của dữ liệu trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram.

KCS32: GV có khả năng hiểu rõ về cách thức HS lập luận, tư duy và những quan niệm sai lầm gặp phải về các nhiệm vụ liên quan đến việc xác định độ phân tán của dữ liệu trên biểu đồ cột

và biểu đồ histogram.

E: Các chỉ số liên quan đến kiểu kiến thức về việc dạy (KCT)

KCT31: GV có khả năng lên kế hoạch thiết kế bài giảng, sắp xếp các nhiệm vụ và hoạt động dạy học phù hợp với nội dung độ phân tán của dữ liệu trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram.

KCT32: GV có khả năng tổ chức dạy học, lựa chọn phương pháp, chiến lược dạy học phù hợp với đối tượng người học để nâng cao kiến thức cho người học, đưa ra các tình huống dạy học và xử lí một cách hiệu quả, hướng dẫn HS vận dụng vào các bài

toán thực tế, rút ra nhận định có ý nghĩa thống kê.

F: Các chỉ số liên quan đến kiến thức

chương trình (KCC)

KCC31: GV có khả năng nắm vững về trình độ lớp học, hiểu biết về nội dung chương trình liên quan đến độ phân tán của dữ liệu trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram, biết sử dụng nội dung chương trình một cách phù hợp để thiết kế và thực hiện bài học nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất.

KCC32: GV có khả năng giúp HS phát triển những năng lực đặc thù theo yêu cầu trong chương trình thống kê bậc THPT Việt Nam hiện hành khi học về độ phân tán của dữ liệu trên biểu đồ

cột và biểu đồ histogram.

ngang (HCK)

3.7. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát và lâu dài của nghiên cứu này là đánh giá, phát triển kiến thức và thực hành dạy học của GV để dạy học chủ đề thống kê. Mục tiêu cụ thể trong khuôn khổ nghiên cứu của đề tài này là:

Mục tiêu 1: Xem xét đặc trưng các kiểu kiến thức toán để dạy học biểu đồ histogram của GVTTL; xem xét sự tiến triển của kiến thức và thực hành nghiệp vụ của GVTTL về dạy học các biểu đồ histogram qua việc thực hiện NCBH.

Mục tiêu 2: Xem xét đặc trưng các kiểu kiến thức toán để dạy học các số đặc trưng đo xu thế trung tâm (trung bình, trung vị, mốt) trên biểu đồ histogram và biểu đồ cột của GVTTL; xem xét sự tiến triển của kiến thức và thực hành nghiệp vụ của GVTTL về dạy học các số đặc trưng đo xu thế trung tâm thông qua việc thực hiện NCBH.

Mục tiêu 3: Xem xét đặc trưng các kiểu kiến thức toán để dạy học độ phân tán của dữ liệu trong biểu đồ histogram và biểu đồ cột của GVTTL; xem xét sự tiến triển kiến thức và thực hành nghiệp vụ của GVTTL về dạy học độ phân tán của dữ liệu thông qua việc thực hiện NCBH.

Mục tiêu 4: Đưa ra những đề xuất có cơ sở khoa học và có ý nghĩa để đổi mới nội dung đào tạo và phát triển nghiệp vụ cho GVTTL ở các cơ sở đào tạo GV ở Việt Nam hiện nay.

3.8. Câu hỏi nghiên cứu

Ứng với mỗi mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:

Câu hỏi nghiên cứu 1: Đặc trưng các kiểu kiến thức toán để dạy học biểu đồ histogram của GVTTL được thể hiện như thế nào? Kiến thức và thực hành nghiệp vụ của GVTTL về dạy học biểu đồ histogram tiến triển như thế nào thông qua việc thực hiện NCBH?

Câu hỏi nghiên cứu 2: Đặc trưng các kiểu kiến thức toán để dạy học các số đặc trưng đo xu thế trung tâm (trung bình, trung vị, mốt) trong biểu đồ histogram và biểu đồ cột của GVTTL được thể hiện như thế nào? Kiến thức và thực hành nghiệp vụ của GVTTL về dạy học các số đặc trưng đo xu thế trung tâm tiến triển như thế nào thông qua việc thực hiện NCBH?

Câu hỏi nghiên cứu 3: Đặc trưng các kiểu kiến thức toán để dạy học độ phân tán của dữ liệu trong biểu đồ histogram và biểu đồ cột của GVTTL được thể hiện như thế nào? Kiến thức và thực hành nghiệp vụ của GVTTL về dạy học độ phân tán của dữ liệu tiến triển như thế nào thông qua việc thực hiện NCBH?

Câu hỏi nghiên cứu 4: Từ các kết quả nghiên cứu của đề tài, có thể đưa ra những đề xuất như thế nào để đổi mới nội dung đào tạo và phát triển nghiệp vụ cho GVTTL ở các cơ sở đào tạo GV hiện nay?


Kết luận chương 3


Trong chương này, chúng tôi trình bày sơ lược lịch sử thống kê, những kiến thức cơ bản về biểu đồ cột, biểu đồ histogram. Bên cạnh đó, những nhầm lẫn thường gặp giữa biểu đồ cột và biểu đồ histogram khi sử dụng phân tích các tham số thống kê cũng được chúng tôi đề cập. Cùng với đó, cách ước lượng các số đặc trưng đo xu thế trung tâm dựa vào hình dạng phân bố của biểu đồ được nêu ra làm cơ sở lí thuyết để phân tích tiên nghiệm trong thực nghiệm. Hơn nữa, chúng tôi đã xây dựng các bộ chỉ số để đánh giá các kiểu kiến thức toán để dạy học biểu đồ cột và biểu đồ histogram, các số đặc trưng đo xu thế trung tâm trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram và độ phân tán của dữ liệu trên biểu đồ cột và biểu đồ histogram. Các bộ chỉ số này là các công cụ phương pháp luận để chúng tôi thiết kế phiếu khảo sát, xây dựng các câu hỏi phỏng vấn nhằm phân tích và đánh giá các kiểu kiến thức của GVTTL, đồng thời là cơ sở để chúng tôi định hướng phát triển kiến thức cho GVTTL khi tham gia NCBH. Cuối cùng, chúng tôi đã đề ra những mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu định hướng cho luận án.

CHƯƠNG 4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU‌


Trong chương này, chúng tôi trình bày cách thức thiết kế thực nghiệm bao gồm ngữ cảnh của các thực nghiệm, công cụ nghiên cứu, đối tượng tham gia, phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu của nghiên cứu.

4.1. Ngữ cảnh của các thực nghiệm

Ở Việt Nam, nghiên cứu của chúng tôi có thể xem là nghiên cứu tiên phong về áp dụng mô hình MKT để dạy học thống kê đồng thời chúng tôi kết hợp NCBH để phát triển các kiểu kiến thức để dạy học thống kê cho các GVTTL. Các thực nghiệm của chúng tôi được tiến hành trên các GVTTL đang theo học năm thứ 3 và năm thứ 4 ở hai trường ĐHSP – Đại học Huế và Đại học Đà Nẵng. Chúng tôi thiết kế 4 thực nghiệm về nội dung dạy học thống kê như sau:

Bảng 4.1. Bảng tổng hợp số người tham gia các thực nghiệm



Thực nghiệm

1

Thực nghiệm

2

Thực nghiệm

3

Thực nghiệm 4

Nội dung thực nghiệm

Đánh giá các kiểu kiến thức của các

GVTTL để

dạy học biểu đồ histogram trong thống kê

Đánh giá các kiểu kiến thức của các

GVTTL để

dạy học các số đặc trưng đo xu thế trung tâm trên biểu đồ cột và

histogram

Đánh giá các kiểu kiến thức của các

GVTTL để

dạy học độ phân tán của dữ liệu trên biểu đồ cột và histogram

Áp dụng NCBH để phát triển các kiểu kiến thức để dạy học biểu đồ cột và biểu đồ histogram, các số đặc trưng đo xu thế trung tâm, độ phân tán của dữ liệu trên biểu đồ cột và histogram cho

các GVTTL

Thời gian

2017 - 2018

2018 - 2019

2019 - 2020

2019 - 2020

Số người tham gia

ĐHSP

Huế

104

75

46

3

ĐHSP

Đà Nẵng

24

69

72

4

Tổng

128

144

118

7

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 19/02/2023