Chương 3
THỰC TRẠNG SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG VÀ CƠ CẤU KHU KINH TẾ VEN BIỂN Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ
3.1.
Trung Bộ
Ưu điểm, hạn chế
của khu kinh tế
ven biển
ở các tỉnh Bắc
3.1.1. Ưu điểm của khu kinh tế ven biển ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
3.1.1.1. Số lượng, quy mô khu kinh tế ven biển ở các tỉnh Bắc Trung bộ cơ bản phù hợp với mục tiêu phát triển và điều kiện kinh tếxã hội của địa phương
Thứ nhất, số lượng KKTVB ở các tỉnh BTB chiếm tỷ lệ lớn so với KKTVB được quy hoạch của cả nước.
Các tỉnh BTB với lợi thế là các địa phương có tiềm năng, thế mạnh về KTB nói chung và KKTVB nói riêng. Những năm qua trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của mình về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, cùng với hỗ trợ của Trung ương; do vậy, các tỉnh BTB là vùng tập trung KKTVB với mật độ nhiều nhất so với các vùng khác của cả nước. Tính đến luỹ kế đến năm 2020 các tỉnh BTB có 06 KKTVB được quy hoạch, thành lập và đi vào hoạt động.
Bảng 3.1: Số lượng khu kinh tế ven biển ở các tỉnh Bắc Trung Bộ năm 2020
Địa phương | Ngày thành lập | Diện tích (ha) | |
Chân MâyLăng Cô | Thừa Thiên Huế | 05/01/2006 | 27.108 |
Vũng Áng | Hà Tĩnh | 03/04/2006 | 22.781 |
Nghi Sơn | Thanh Hóa | 15/05/2006 | 106.000 |
Đông Nam Nghệ An | Nghệ An | 11/06/2007 | 20.776 |
Hòn La | Quảng Bình | 10/06/2008 | 10.000 |
Đông Nam Quảng Trị | Quảng Trị | 27/02/2015 | 23.972 |
Tổng | 06 | 210.637 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Nghiệm Phát Triển Khu Kinh Tế Vùng Trong Nước
- Kinh Nghiệm Phát Triển Khu Kinh Tế Ven Biển Ở Vùng Ven Biển Duyên Hải Trung Bộ
- Phát Triển Khu Kinh Tế Ven Biển Dựa Trên Thế Mạnh Từng Địa Phương, Tập Trung Đầu Tư Trọng Tâm Một Số Khu Kinh Tế Ven Biển Có Lợi Thế Nổi Trội
- Trình Độ Và Năng Lực Công Nghệ Sản Xuất Của Các Dự Án Đầu Tư Sản Xuất Kinh Doanh Trong Kktvb Ở Các Tỉnh Btb Giai Đoạn 20152020
- Giá Trị Sản Xuất Công Nghiệp Trong Khu Kinh Tế Ven Biển
- Chất Lượng Khu Kinh Tế Ven Biển Ở Các Tỉnh Bắc Trung Bộ Một Số Mặt Còn Hạn Chế
Xem toàn bộ 248 trang tài liệu này.
Nguồn: Vụ Quản lý các khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư Theo số liệu (Bảng 3.1) cho thấy, các tỉnh BTB có KKTVB tập trung
lớn hơn so với các vùng khác trên cả nước, các tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế đều có KKTVB hoạt động với 06/18 KKTVB chiếm 33,3% tổng
số KKTVB của cả nước; diện tích trung bình của 01 KKTVB ở các tỉnh
BTB là 35.106 ha, với diện tích như trên các KKTVB ở các tỉnh BTB đạt ở
mức quy mô trung bình. Với sự tập trung nhiều KKTVB và được hưởng
các chính sách
ưu đãi vượt trội các KKTVB ở
các tỉnh BTB ngày càng
khẳng định vai trò là động lực trong phát triển KTXH của các địa phương.
Thứ hai, KKTVB ở các tỉnh BTB có số lượng các dự án đầu tư lớn trên tổng số dự án đầu tư vào KKTVB của cả nước.
Các tỉnh BTB có 02 KKTVB được chính phủ lựa chọn là các KKT
trọng tâm đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Trung ương đó là KKT Nghi Sơn (tỉnh Thanh Hóa); KKT Vũng Áng (tỉnh Hà Tĩnh). Do vậy, những năm qua thu hút được số lượng lớn các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh; dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, xã hội vào KKTVB ở các tỉnh BTB.
Đơn vị tính: Dự án
Hình 3.1: Số lượng dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh KKTVB ở BTB so với KKTVB cả nước năm 2020
Nguồn: [90] Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh. Theo số liệu (Hình 3.1)
cho thấy, tính luỹ kế đến năm 2020 KKTVB ở các tỉnh BTB thu hút được 143
dự án đầu tư nước ngoài chiếm 25,7% tổng số dự án đầu tư nước ngoài và 527 dự án đầu tư trong nước, chiếm 31% tổng số dự án đầu tư của KKTVB trên cả nước. Với số lượng dự án đầu tư sản xuất kinh doanh chiếm tỷ lệ lớn trên tổng số dự án đầu tư của KKTVB cả nước, cho phép KKTVB ở các tỉnh BTB triển khai được các dự án quan trọng, động lực dựa trên thế mạnh ở mỗi địa phương, từng bước đưa các KKTVB phát triển như mục tiêu và kỳ vọng về kinh tế, chính trị, xã hội và quốc phòng, an ninh đã đặt ra. Trong khi đó, tính luỹ kế đến năm 2020 các KKTVB vùng ven biển phía Bắc thu hút được 206 dự án đầu tư nước ngoài, chiếm 37,1% tổng số dự án đầu tư nước ngoài và 322 dự án đầu tư trong nước chiếm 18,9% tổng số dự án đầu tư trong nước; vùng TNB thu hút được 50 dự án đầu tư nước ngoài, chiếm 9,0% tổng số dự
án đầu tư nước ngoài và 333 dự án đầu tư trong nước, chiếm19,6% tổng số
dự án đầu tư trong nước [Phụ lục 15].
Đối với các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, xã hội. Tính đến luỹ kế đến năm 2020 các KKTVB ở các tỉnh BTB thu hút được 13 dự án đầu tư
nước ngoài, chiếm 35,1% tổng số dự
án đầu tư
nước ngoài và 73 dự án
đầu tư trong nước, chiếm 39% tổng số dự án đầu tư trong nước [Phụ lục
2]. Với số
lượng lớn các dự
án đầu tư
hạ tầng kỹ
thuật, xã hội vào
KKTVB
ở các tỉnh BTB đã góp phần từng bước hoàn thiện hệ
thống hạ
tầng kỹ thuật, xã hội ngày càng đồng bộ và hiện đại; là cơ sở quan trọng
để thu hút các dự án có trình công nghệ tiên tiến, đảm bảo yêu cầu phát
triển bền vững và hướng đến phát triển mô hình KKT sinh thái trong tương lai ở các tỉnh BTB. Trong khi đó, tính luỹ kế đến năm 2020 KKTVB vùng ven biển phía Bắc thu hút được 07 dự án đầu tư nước ngoài, chiếm 18,9%
tổng số
dự án đầu tư
nước ngoài và 21 dự
án đầu tư
trong nước, chiếm
11,2% tổng số dự án đầu tư; KKTVB vùng DHTB thu hút được 14 dự án đầu tư nước ngoài, chiếm 37,8% tổng số dự án đầu tư nước ngoài và 42 dự án đầu tư trong nước, chiếm 22,4% tổng số dự án đầu tư; KKTVB vùng
TNB thu hút được 9 dự
án đầu tư
nước ngoài và 51 dự
án đầu tư
trong
nước, chiếm 24,3% tổng số dự án đầu tư nước ngoài và 27,2% tổng số dự án đầu tư trong nước [Phụ lục 16].
Thứ ba, vốn đầu tư vào KKTVB ở các tỉnh BTB chiếm tỷ lệ cao so với các KKTVB của cả nước.
Là nơi tập trung nhiều KKTVB đang hoạt động và được hưởng các chính sách ưu đãi đặc thù về thuế quan, thủ tục hành chính, hỗ trợ các nhà đầu tư trong giải phóng mặt bằng, đào tạo nguồn lao động. Do vậy, các KKTVB ở các tỉnh BTB thu hút được lượng lớn số vốn đầu tư vào các dự án sản xuất kinh doanh; dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, xã hội.
Bảng 3.2: Vốn đầu tư sản xuất kinh doanh trong KKTVB ở các tỉnh BTB giai đoạn 2015 2020
Đơn vị tính: Triệu USD; Tỷ đồng
Vốn đầu tư nước | Vốn đầu tư trong nước |
ngoài (Triệu USD) | (Tỷ đồng) | |
2015 | 23.411,30 | 90.220,82 |
2016 | 26.135,30 | 93.980,82 |
2017 | 30.288,30 | 113.852,12 |
2018 | 29.939,08 | 166.729,32 |
2019 | 30.333,90 | 262.638,60 |
2020 | 32.248,30 | 268.585,10 |
Nguồn: [81], [82], [83], [84], [85], [86], [90]
Đối với vốn đầu tư trong các dự án sản xuất kinh doanh. Theo số
liệu (Bảng 3.2) cho thấy, tính luỹ kế
đến năm 2020
KKTVB
ở các tỉnh
BTB thu hút được 32.248,30 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài, chiếm
60,4% tổng số vốn đầu tư nước ngoài và 268.585,10 tỷ đồng vốn đầu tư
trong nước, chiếm 28% số
vốn đầu tư
trong nước vào KKTVB của cả
nước. Với số
lượng vốn đầu tư
thu hút vào các dự
án đầu tư
sản xuất
kinh doanh KKTVB ở các tỉnh BTB, đây là nguồn vốn quan trọng góp
phần đẩy nhanh tỷ
lệ lấp đầy diện tích ở
các dự
án đầu tư
trong
KKTVB, đồng thời đáp nhu cầu về vốn đầu tư ở các địa phương trong
quá trình phát triển KTXH, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các tỉnh BTB ngày càng hợp lý trên cơ sở phát huy thế mạnh, tiềm
năng của mỗi địa phương.
Trong khi đó, tính luỹ kế
đến năm 2020
KKTVB vùng ven biển phía Bắc thu hút được 11.002,29 triệu USD vốn
đầu tư
nước ngoài, chiếm 20,6% tổng số
vốn đầu tư
nước ngoài và
197.229,20 tỷ
đồng vốn đầu tư
trong nước, chiếm 20,5% tổng số
vốn
đầu tư
trong
nước; KKTVB vùng DHTB thu hút được
6.994,62 triệu
USD vốn đầu tư
nước ngoài, chiếm
13,1% tổng số
vốn đầu tư và
133.840,40 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước, chiếm và 13,9% tổng số vốn đầu [Phụ lục 6].
Đối với các dự
án đầu tư hạ
tầng kỹ
thuật, xã hội. Theo số
liệu
(Bảng 3.3) cho thấy, tính luỹ kế đến năm 2020 KKTVB ở các tỉnh BTB thu
hút được 548,10 triệu USD
vốn đầu tư nước ngoài, chiếm 27,2%
tổng số
vốn đầu tư và 52.267,9 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước, chiếm 20,9% tổng số vốn đầu tư.
Bảng 3.3: Vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật, xã hội trong KKTVB ở các tỉnh BTB giai đoạn 20152020
Đơn vị tính: Triệu USD; Tỷ đồng
Vốn đầu tư nước ngoài (Triệu USD) | Vốn đầu tư trong nước (Tỷ đồng) | |
2015 | 306,10 | 39.071,50 |
2016 | 306,10 | 43.553,50 |
2017 | 346,80 | 46.521,60 |
2018 | 346,80 | 46.521,60 |
2019 | 346,80 | 49.238,90 |
2020 | 548,10 | 52.267,91 |
Nguồn: [81], [82], [83], [84], [85], [86], [90]
Đây là nguồn vốn đầu tư quan trọng, trong xu thế các nguồn vốn
từ trung
ương và các tỉnh BTB đầu tư
hạ tầng, kỹ
thuật, xã hội vào
KKTVB còn hạn chế. Qua đó, góp phần đẩy nhanh quá trình hoàn thiện thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội trong và ngoài KKTVB đồng bộ và ngày càng hiện đại có tính kết nối thuận lợi với khu vực xung quanh. Khi hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, xã hội được xây dựng đồng bộ, hiện đại sẽ là
một trong những điểm nhấn để
thu hút các nhà đầu tư
trong và ngoài
nước.
Trong khi đó, tính luỹ kế
đến
năm 2020 KKTVB vùng ven biển
phía Bắc thu hút được 32.948,40 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước, chiếm
13,2% tổng số vốn đầu tư; KKTVB vùng DHTB thu hút được 477,90
triệu USD vốn đầu tư nước ngoài,
chiếm 23,7%
tổng số vốn đầu tư và
27.769,20 tỷ đồng, chiếm 11,1% tổng số vốn đầu tư; KKTVB vùng TNB
thu hút được 87 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài, chiếm 0,04% tổng số vốn đầu tư [Phụ lục 7].
Thứ tư, tỷ lệ lấp đầy KKTVB ở các tỉnh BTB đạt mức trung bình so với các KKTVB của cả nước.
Đơn vị tính: %
Hình 3.2: Tỷ lệ lấp đầy diện tích khu kinh tế ven biển
Bộ đến năm 2020
ở các tỉnh Bắc Trung
Nguồn: [81], [82], [83], [84], [85], [86], [90]
Theo số liệu (Hình 3.2) cho thấy, tính luỹ kế đến năm 2020 KKTVB ở các tỉnh BTB có tỷ lệ lấp đầy diện tích trung bình, là 37,8% so với diện tích quy hoạch phát triển ban đầu, đây là vùng có tỷ lệ lấp đầy diện tích trung bình lớn thứ hai trên cả nước; một số KKTVB có tỷ lệ lấp đầy diện
tích cao như: KKT Nghi Sơn (tỉnh Thanh Hóa) tỷ lệ lấp đầy diện tích đạt
54%;KKT Vũng Áng (tỉnh Hà Tĩnh) tỷ lệ lấp đầy diện tích đạt 47%; KKT Đông Nam (tỉnh Nghệ An) tỷ lệ lấp đầy diện tích đạt 46%. Trong khi đó, cùng thời điểm tỷ lệ lấp đầy diện tích KKTVB vùng ven biển phía Bắc là 22,2%; KKTVB vùng DHTB là 45,4% và KKTVB vùng TNB là 32,3% [Phụ lục 5]. Với tỷ lệ lấp đầy diện tích cao của một số KKTVB ở các tỉnh BTB,
sẽ tạo ra động lực quan trọng để thúc đẩy các KKTVB còn lại trong vùng phát triển và đóng góp vào sự phát triển KTXH của các địa phương.
3.1.1.2. Chất lượng
khu kinh tế ven biển
ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
bước đầu đạt được các tiêu chí đặt ra
Thứ nhất, cán bộ quản lý, người lao động qua đào tạo trong KKTVB
ở các tỉnh BTB chiếm tỷ lệ cao đạt mức trung bình cao so với một số
KKTVB của cả nước.
Các tỉnh BTB tập trung 06 trên tổng số 18 KKTVB chiếm 33,3% tổng
KTVB của cả
nước. Theo số
liệu (Bảng 3.4.) cho thấy, tính đến
31/12/2020 KKTVB ở các tỉnh BTB thu hút được 64.645 lao động trong
đó số
lao động có trình độ
sau đại học là 1.432
người chiếm 2,2%, lao
động có trình độ
đại học, cao đẳng là 24.028
người chiếm 37,1%, lao
động có trình độ trung cấp là 21.769 người chiếm 33,6%. Tính bình quân tỷ lệ lao động qua đào tạo là 47.229 lao động chiếm 73% tổng số lao động qua đào tạo trong KKTVB ở các tỉnh BTB. Với tỷ lệ lao động qua đào đạo được thu hút vào KKTVB chiếm tỷ lệ cao, cho phép tiếp nhận các dự án đầu tư có trình độ công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn trong các KKTVB.
Đồng thời, góp phần chuyển dịch cơ
cấu lao động, cơ
cấu đầu tư
trong
KKTVB nói riêng và các tỉnh BTB nói chung. Trong khi đó, tính luỹ kế đến
năm 2020 KKTVB vùng ven biển phía Bắc số lao động qua đào tạo là
78.174 người chiếm 72,8% tổng số lao động; KKTVB vùng DHTB số lao động qua đào tạo là 60.158 người chiếm 70,9% tổng số lao động [Phụ lục 19].
Bảng 3.4: Số lao động phân theo trình độ trong khu kinh tế ven biển
ở các tỉnh Bắc Trung Bộ giai đoạn 20152020
Đơn vị tính: Người