Tổng số | Số lao động trong KKTVB | ||||
Sau đại học | Cao đẳng, đại học | Trung cấp | Phổ Thông | ||
2015 | 37.682 | 1.115 | 15.869 | 11.103 | 9.595 |
2016 | 41.246 | 1.141 | 17.621 | 12.228 | 10.256 |
2017 | 44.482 | 1.154 | 18.718 | 14.084 | 10.526 |
2018 | 48.488 | 1.406 | 20.527 | 16.643 | 9.912 |
2019 | 57.606 | 1.423 | 22.393 | 18.725 | 15.065 |
2020 | 64.645 | 1.432 | 24.028 | 21.769 | 17.416 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Nghiệm Phát Triển Khu Kinh Tế Ven Biển Ở Vùng Ven Biển Duyên Hải Trung Bộ
- Phát Triển Khu Kinh Tế Ven Biển Dựa Trên Thế Mạnh Từng Địa Phương, Tập Trung Đầu Tư Trọng Tâm Một Số Khu Kinh Tế Ven Biển Có Lợi Thế Nổi Trội
- Ưu Điểm Của Khu Kinh Tế Ven Biển Ở Các Tỉnh Bắc Trung Bộ
- Giá Trị Sản Xuất Công Nghiệp Trong Khu Kinh Tế Ven Biển
- Chất Lượng Khu Kinh Tế Ven Biển Ở Các Tỉnh Bắc Trung Bộ Một Số Mặt Còn Hạn Chế
- Cán Cân Xuất, Nhập Khẩu Của Kktvb Ở Btb So Với Kktvb Cả Nước Giai Đoạn 20152020
Xem toàn bộ 248 trang tài liệu này.
Nguồn: [81], [82], [83], [84], [85], [86], [90]
Như vậy, so với KKTVB của các vùng khác trên cả nước thì số lao động qua đào tạo trong KKTVB ở các tỉnh BTB tương đối cao. Đây chính là nguồn nhân lực quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cũng như góp phần nâng cao chất
lượng KKTVB ở các tỉnh BTB trong những năm tới.
Thứ hai, các dự án đầu tư có trình độ và năng lực công nghệ sản xuất tiên tiến và trung bình tiên tiến chiếm tỷ trọng cao so với các KKTVB của cả nước.
Về trình độ
và năng lực
công nghệ sản xuất
trong KKTVB
ở các
tỉnh BTB không ngừng được cải thiện, các dự
án đầu tư
sử dụng
công
nghệ
hiện đại, thân thiện với môi trường chiếm tỷ lệ
cao
trên tổng số
dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, xã hội trong KKTVB ở các tỉnh BTB cụ thể là:
Đối với trình độ và năng lực công nghệ sản xuất của các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh. Theo số liệu (Bảng 3.5) cho thấy, tính luỹ kế đến
năm 2020 KKTVB ở các tỉnh BTB
có tổng số 670 dự
án đầu tư sản xuất
kinh doanh, trong đó có 434 dự án có trình độ và năng lực công nghệ sản
xuất tiên tiến và trung bình tiên tiến, chiếm 64,7% tổng số dự án đầu tư sản xuất kinh doanh. Như vậy, với số lượng lớn dự án đầu tư có trình độ và
năng lực
công nghệ sản xuất
tiên tiến và trung bình tiên tiến trong
KKTVB
ở các tỉnh BTB, đây sẽ
là điều kiện để
các KKTVB không chỉ
nâng cao khả năng cạnh tranh, chất lượng sản phẩm của các doanh
nghiệp mà còn góp phần bảo đảm quá trình phát triển kinh tế đi đôi với
bả vệ
môi trường, hướng các KKTVB
ở các tỉnh BTB phát triển theo
hướng bền trong thời gian tới.
Bảng 3.5: Trình độ và năng lực công nghệ sản xuất của các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong KKTVB ở các tỉnh BTB giai đoạn 20152020
Đơn vị tính: Dự án
Tổng số | Dự án sản xuất kinh doanh | ||||
Tiên tiến | Trung bình tiên tiến | Trung bình | Lạc hậu | ||
2015 | 468 | 55 | 201 | 208 | 4 |
2016 | 574 | 72 | 214 | 284 | 4 |
2017 | 638 | 84 | 231 | 318 | 5 |
2018 | 633 | 84 | 231 | 313 | 5 |
2019 | 646 | 90 | 337 | 214 | 5 |
2020 | 670 | 93 | 341 | 231 | 5 |
Nguồn: [81], [82], [83], [84], [85], [86], [90]
Trong khi đó, tính luỹ kế đến năm 2020, các KKTVB vùng ven biển
phía Bắc thu hút được 528 dự án đầu tư, trong đó có 313 dự án có trình
độ và năng lực
công nghệ sản xuất
tiên tiến và trung bình tiên tiến,
chiếm 59,2% tổng số dự án; KKTVB vùng TNB thu hút được 383 dự án, trong đó có 216 dự án trình độ và năng lực công nghệ sản xuất tiên tiến và trung bình tiên tiến, chiếm 56,3% tổng số dự án [Phụ lục 23].
Đối với trình độ và năng lực công nghệ sản xuất của các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, xã hội trong KKTVB ở các tỉnh BTB.
Theo số
liệu
(Bảng 3.6) cho thấy, tính đến năm 2020 KKTVB ở
các tỉnh BTB thu hút được 86 dự án đầu tư, trong đó có 12 dự án có trình
độ và năng lực công nghệ sản xuất tiên tiến chiếm 13,9% tổng số dự án, 44 dự án có trình độ và năng lực công nghệ sản xuất trung bình tiên tiến, chiếm 51,1% tổng số dự án; tổng số dự án có trình độ và năng lực công nghệ sản xuất tiên tiến và trung bình tiên tiến là 56 dự án, chiếm 65,1% tổng số dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, xã hội trong KKTVB ở các tỉnh BTB.
Bảng 3.6: Trình độ và năng lực công nghệ sản xuất của dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, xã hội trong KKTVB ở các tỉnh BTB giai đoạn 20152020
Đơn vị tính: Dự án
Tổng số | Dự án hạ tầng kỹ thuật, xã hội | ||||
Tiến tiến | Trung bình tiên tiến | Trung bình | Lạc hậu | ||
2015 | 57 | 6 | 15 | 31 | 5 |
2016 | 67 | 8 | 20 | 34 | 5 |
2017 | 66 | 8 | 20 | 34 | 4 |
2018 | 82 | 12 | 23 | 43 | 4 |
2019 | 82 | 12 | 23 | 43 | 4 |
2020 | 86 | 12 | 44 | 26 | 4 |
Nguồn: [81], [82], [83], [84], [85], [86], [90]
Với số lượng các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, xã hội có trình độ và năng lực công nghệ sản xuất cao so với các KKTVB ở các vùng khác trên cả nước. Đây sẽ là cơ sở, để xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, xã hội đồng bộ và hiện đại, nhất là các dự án đầu tư vào lĩnh vực xử lý nước thải, chất thải công nghiệp; dự án hạ tầng nhà ở, giáo dục, y tế trong KKTVB ở các tỉnh BTB.
Bên cạnh đó, tính luỹ kế đến năm 2020, KKTVB vùng DHTB thu
hút 56 dự
án đầu tư, trong đó có 34 dự
án có
trình độ và năng lực
công
nghệ sản xuất tiên tiến và trung bình tiên tiến chiếm 60,7% tổng số dự án; KKTVB vùng TNB thu hút được 60 dự án đầu tư, trong đó có 36 dự án có trình độ và năng lực công nghệ sản xuất tiên tiến và trung bình tiên tiến chiếm 60% tổng số dự án [Phụ lục 24].
Thứ
ba, tổng số
vốn thực hiện trên tổng số
vốn đăng ký trong
KKTVB ở các tỉnh BTB chiếm tỷ lệ lớn so với một số KKTVB của cả nước.
Đơn vị tính: %
Hình 3.3: Vốn đầu tư nước ngoài thực hiện trên vốn đăng ký trong dự án đầu tư sản xuất kinh doanh KKTVB ở BTB so với
KKTVB cả nước năm 2020
Nguồn: [81], [82], [83], [84], [85], [86], [90]
KKTVB ở các tỉnh BTB nói chung và cả nước nói riêng được hưởng những chính sách ưu đãi về thủ tục hành chính; thuế quan, hỗ trợ quá trình
giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ
sở hạ
tầng... Do vậy, nơi đây luôn là
những điểm đầu tư hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Đối với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh.
Về vốn đầu tư
nước ngoài, theo số
liệu (Hình 3.3) cho thấy, năm
2020 KKTVB ở các tỉnh BTB thu hút được 32.248,30 triệu USD vốn đầu tư
nước ngoài trong đó
vốn thực hiện
18.621,34 triệu USD đạt 57,7% trên
tổng số vốn đăng ký. Trong khi đó, tính luỹ kế đến năm 2020 KKTVB vùng ven biển phía Bắc thu hút được 11.002,29 triệu USD, trong đó số vốn thực hiện là 6.082,51 triệu USD đạt 55,2% trên tổng số vốn đăng ký; KKTVB vùng TNB thu hút được 3.134,00 triệu USD, trong đó số vốn thực hiện là 1.415,69 triệu USD đạt 45,1% tổng số vốn đăng ký.
Đơn vị tính: %
Hình 3.4: Vốn đầu tư trong nước thực hiện trên vốn đăng ký trong các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh KKTVB ở BTB so với KKTVB cả nước năm 2020
Nguồn: [81], [82], [83], [84], [85], [86], [90]
Về vốn đầu tư
trong nước, theo số
liệu (Hình 3.4) cho thấy, năm
2020 KKTVB ở các tỉnh BTB đã thu hút được 268.585,10 tỷ đồng, trong đó
số vốn thực hiện là
173.651,93 tỷ
đồng đạt 64,4% tổng số
vốn đăng ký.
Trong khi đó, tính luỹ kế đến năm 2020, KKTVB ven biển phía Bắc thu hút được 197.229,20 tỷ đồng, trong đó số vốn thực hiện là 127.874,53 tỷ đồng,
đạt 62,7% tổng số vốn đăng ký; KKTVB vùng DHTB thu hút được
133.840,40 tỷ
đồng, trong đó số
vốn thực hiện là
80.532,72 tỷ
đồng đạt
60,1% tổng số vốn đăng ký; KKTVB vùng TNB thu hút được 462.421,30 tỷ
đồng, trong đó số vốn thực hiện là vốn đăng ký.
289.943,03 tỷ đồng đạt 64,3% tổng số
Như vậy, Với tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài và trong nước được thực hiện trên tổng số vốn đăng ký cao cho phép các dự án đầu tư trong KKTVB đẩy nhanh được quá trình xây dựng cơ bản, hoàn thiện quy trình sản xuất, giảm thiểu được thời gian gián đoạn sản xuất, kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp đầu tư tiết kiệm được chi phí sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong KKTVB ở các tỉnh BTB.
Đối với các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, xã hội.
Về vốn đầu tư nước ngoài, theo số liệu cho thấy, tính luỹ kế đến năm 2020 KKTVB ở các tỉnh BTB thu hút được 548,10 triệu USD, trong đó số vốn thực hiện là 346,54 triệu USD đạt 63,2% tổng số vốn đăng ký [Phụ lục 14]. Trong khi đó, tính luỹ kế đến năm 2020, KKTVB vùng ven biển phía
Bắc thu hút được
900,50 triệu USD, trong đó số
vốn thực hiện là
561,52
triệu USD đạt 62,3% tổng số vốn đăng ký; KKTVB vùng DHTB thu hút
được 477,90 triệu USD, trong đó số vốn thực hiện là 281,74 triệu USD đạt 58,9% tổng số vốn đăng ký; KKTVB vùng TNB thu hút được 87 triệu USD, trong đó số vốn thực hiện chưa được triển khai [Phụ lục 22].
Về vốn đầu tư
trong nước, tính luỹ kế
đến năm 2020 KKTVB ở
các tỉnh BTB thu hút được 52.267,91 tỷ đồng, trong đó số vốn thực hiện là 38.310,31 tỷ đồng đạt 73,2% tổng số vốn đăng ký [Phụ lục 14]. Cùng
thời điểm trên KKTVB vùng ven biển phía Bắc thu hút được 32.948,40
tỷ đồng, trong đó số vốn thực hiện là 19.860,32 tỷ đồng đạt 60,2% tổng
số vốn đăng ký; KKTVB vùng DHTB thu hút được thu hút được
27.769,20 tỷ
đồng,
trong đó số vốn thực hiện là
12.578,41 tỷ
đồng đạt
44,2% tổng số vốn đăng ký; KKTVB vùng TNB hút được thu hút được 135.983,00 tỷ đồng, trong đó số vốn thực hiện là 80.347,01 tỷ đồng đạt 44,2% tổng số vốn đăng ký [Phụ lục 22].
Như
vậy, với số
vốn thực hiện cao trên tổng số
vốn đăng ký ở
trong các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, xã hội trong KKTVB ở các tỉnh BTB cho thấy được chất lượng KKTVB ở
các tỉnh BTB. Đây chính là tiền đề quan trọng, góp phần nâng cao chất
lượng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, nhất là các dự án lien
quan trực tiếp đến hạ tầng trong KTVB như: xử lý nước thải, chất thải
công nghiệp; cung cấp dịch vụ công trong các KKTVB ở các tỉnh BTB trong thời gian tới.
3.1.1.3. Cơ cấu các khu kinh tế ven biển tương đối hợp lý bước đầu phát huy được lợi thế so sánh ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
Thứ
nhất,
cơ cấu
khu kinh tế
ven biển
ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
bước đầu phát huy được tiềm năng, thế mạnh của mỗi địa phương.
Cơ cấu ngành nghề (khu chức năng) tương đối hợp lý bước đầu phát huy được lợi thế so sánh KKTVB ở các tỉnh BTB được thể hiện thông qua số lượng những ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn so với các ngành nghề khác trong KKTVB. Đồng thời, còn thể hiện thông qua giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị xuất, nhập khẩu. Hiện nay KKTVB ở các tỉnh BTB được xác định là mô hình kinh tế mang tính đột phá; do vậy, ngay từ khâu quy hoạch KKTVB đã được hình thành và phát triển các khu chức năng dựa trên lợi thế so sánh của từng địa phương để tập trung phát triển các KCN (nằm trong KKT); khu thương mại; khu du lịch; dịch vụ logistics; hậu cần KTB; khu phi thuế quan; khu đô thị; cảng biển; khu dân cư. Từ đó, tạo nên một KKT đa ngành theo hướng hiện đại.
Theo số liệu cho thấy, tính luỹ kế đến năm 2020 KKTVB ở các tỉnh BTB có 756 dự án đăng ký và đầu tư, trong đó có 468 dự án thuộc nhóm
nhành công nghiệp và dịch vụ chiếm 85,7% tổng số dự án đầu tư, riêng
dự án thuộc nhóm ngành dịch vụ là 246 dự án chiếm 32,5% tổng số dự án. Cùng thời trên KKTVB vùng ven biển phía Bắc thu hút được 556 dự án đầu tư, trong đó có 511 dự án thuộc nhóm nhành công nghiệp và dịch vụ chiếm 91,9% tổng số dự án, riêng dự án thuộc nhóm ngành dịch vụ là 188 dự án chiếm 33,8% tổng số dự án; KKTVB vùng DHTB thu hút được 727
dự án đầu tư, trong đó có 647 dự án thuộc nhóm ngành công nghiệp và
dịch vụ chiếm 88,9%, riêng dự án thuộc nhóm ngành dịch vụ là 232 dự án chiếm 31,9% tổng số dự án; KKTVB vùng TBN thu hút được 443 dự án,
trong đó có 372 dự
án thuộc nhóm ngành công nghiệp và dịch vụ
chiếm
83,9%, riêng dự
án thuộc nhóm ngành dịch vụ
là 85 dự
án chiếm 19,1%
tổng số dự án [Phụ lục 26]. Với tỷ trọng các dự án thuộc các ngành công nghiệp, dịch vụ ngày càng tăng, điều này cho thấy cơ cấu ngành nghề dịch chuyển theo hướng ngày càng hiện đại; những dự án sử dụng công nghệ
tiên tiến, hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ ngày càng
nhiều, qua đó không chỉ
thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu ngành nghề
trong
KKTVB, mà còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương theo hướng hiện đại.
Về giá trị sản xuất công nghiệp trong KKTVB ở các tỉnh BTB. Theo
số liệu (Hình 3.5) cho thấy, tính luỹ kế
đến năm 2020 giá trị
sản xuất
công nghiệp trong KKTVB ở các tỉnh BTB đạt 10.889,81 triệu USD chiếm 39,3% giá trị sản xuất công nghiệp trong KKTVB của cả nước.
Đơn vị tính: Triệu USD