M&A Mergers and Acquisitions Mua bán và sáp nhập
MB Military Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
MHB Mekong Housing Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long
MUFG Mitsubishi UFJ Financial Group Tập đoàn tài chính Mitsubishi UFJ
MXB My Xuyen Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ Xuyên
NĐ Nghị định
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam - 1
- Tổng Quan Các Công Trình Nghiên Cứu Và Phương Pháp Nghiên Cứu Của Luận Án.
- Các Công Trình Nghiên Cứu Nước Ngoài
- Phương Pháp Xử Lý Và Phân Tích Dữ Liệu
Xem toàn bộ 209 trang tài liệu này.
NDT Nhân dân tệ
NHNNVN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTW Ngân hàng trung ương
NI Net Income
Lợi nhuận sau thuế - Thu nhập ròng
NXB Nhà xuất bản
NYSE New York Stock Exchange Sàn chứng khoán New York
OCB Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
ODA Official Development Assistance Khoản hỗ trợ phát triển chính thức
OTC Over – the - counter
Thị trường phi tập trung
PVI Petro Vietnam Insurance Joint Stock Corporation Công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí Việt Nam
PWC Pricewaterhousecoopers
Công ty kiểm toán Pricewaterhousecoopers
QĐ Quyết định
ROA Return on Asset
Hệ số thu nhập trên tài sản
ROE Return on Equity
Hệ số thu nhập trên vốn chủ sở hữu
SACOMBANK Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín SCB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
SEABANK Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
SFC Saigon Financial Company Công ty tài chính Sài Gòn
SHB Sahabank
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội SOUTHERN BANK Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam SSI Saigon Securities Joint Stock Company
Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn
TCNH Tài chính ngân hàng TECHCOMBANK Ngân hàng thương mại cổ phần
Kỹ Thương Việt Nam
TINNGHIABANK Ngân hàng thương mại cổ phần Tín Nghĩa TT Thông tư
TTCK Thị trường chứng khoán
UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà nước
UNCTAD United Nations Conference on Trade and Development Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương Mại và Phát Triển
USD United State Dollar Đô la Mỹ
VCB Vietcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
VCSC Viet Capital Securities JSC
Công ty cổ phần chứng khoán Bản Việt
VIB Vietnam International Bank
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam VIETINBANK Ngân hàng Công Thương Việt Nam
VND Việt Nam Đồng
VNPT Vietnam Posts and Telecommunications Group Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam
VNR Vietnam Ranking
Bảng xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
VPBANK Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
VPSC Công ty Dịch Vụ Tiết Kiệm Bưu Điện
WACC Weighted Average Cost of Capital Chi phí sử dụng vốn bình quân
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Phân loại hoạt động mua bán và sáp nhập 32
Sơ đồ 2.2. Thực hiện đề xuất phương án sáp nhập 42
Sơ đồ 2.3. Chính thức thỏa thuận thực hiện M&A 43
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tình hình M&A tại các công ty chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007 đến 2013 80
Biểu đồ 3.2. Tình hình M&A tại các công ty bảo hiểm Việt Nam giai đoạn 2007 đến 2013 81
Biểu đồ 3.3. Tỷ trọng số lượng thương vụ M&A Việt Nam theo ngành giai đoạn 2007 đến 2013 86
Biểu đồ 3.4. Tỷ trọng giá trị thương vụ M&A Việt Nam theo ngành giai đoạn 2007 đến 2013 87
Biểu đồ 3.5. Tình hình M&A trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2007 đến 2013 87
Biểu đồ 3.6. Đánh giá động cơ của hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam 93
Biểu đồ 3.7. Đánh giá nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam 93
Biểu đồ 3.8. Đánh giá một số hạn chế ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động M&A trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam 109
Biểu đồ 3.9. Đánh giá mức độ quan trọng dẫn tới giao dịch M&A trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam gặp thất bại 113
Biểu đồ 3.10. Đánh giá mức độ am hiểu về M&A 113
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Thương vụ mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam giai đoạn 1997 đến 2004 73
Bảng 3.2. Một số thương vụ mua bán và sáp nhập trong ngành Ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2007 đến nay 77
Bảng 3.3. Một số thương vụ M&A điển hình trong ngành bảo hiểm giai đoạn 2005 đến 2013 81
Bảng 3.4. Mô tả các biến tài chính đưa vào mô hình phân tích tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp tài chính ngân hàng giai đoạn trước và sau khi thực hiện M&A và xác suất doanh nghiệp sẽ thực hiện M&A 92
Bảng 3.5. So sánh tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp tài chính ngân hàng 94
Bảng 3.6. Mô hình Probit cho thấy mối quan hệ giữa tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và xác suất doanh nghiệp tài chính sẽ thực hiện M&A 97
Bảng 3.7. Kết quả thực nghiệm mô hình Probit đánh giá mối quan hệ giữa tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và xác suất doanh nghiệp tài chính sẽ thực hiện hoạt động mua bán và sáp nhập 98
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trên thế giới, các hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A) được hình thành từ rất sớm, phổ biến ở các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển. Đánh dấu cho sự ra đời của hoạt động M&A được khởi nguồn vào cuối thế kỷ thứ 19 và đầu thế kỷ thứ 20, tuy nhiên sự phát triển mạnh nhất của hoạt động này chỉ thực sự diễn ra vào những năm 90 của thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21. Đi đầu là lĩnh vực tài chính ngân hàng của Mỹ, sau đó là Châu Âu, Châu Mỹ La Tinh và cuối cùng là các quốc gia tại khu vực Châu Á. Huttchison và Mason (2001) [59]. Trong vài năm gần đây, các thương vụ mua bán và sáp nhập trên thế giới không ngừng gia tăng về cả số lượng và giá trị các thương vụ. Năm 2013, tổng giá trị M&A toàn cầu đạt 2.215 tỷ USD với khoảng 10.000 thương vụ. Goldman Sachs (2014). Giải pháp tài chính này đã trở thành một trong những vấn đề được quan tâm không chỉ tại các quốc gia phát triển mà cả ở các quốc gia đang phát triển, đặc biệt phổ biến trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
Việt Nam sau gần 30 năm cải cách kinh tế, có thể thấy thời điểm này nền kinh tế đang chuyển động theo hướng chuẩn bị cho một chu kỳ phát triển kinh tế mới (bắt đầu vào năm 2011), thời điểm mà các doanh nghiệp tư nhân nội địa buộc phải hợp tác cùng nhau trong bất kỳ phương thức nào để gia tăng quy mô và năng lực cạnh tranh hoặc sẽ phải chọn lựa việc chuyển giao cho các doanh nghiệp nước ngoài. Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế quốc tế, hệ thống các tổ chức tài chính ngân hàng (TCNH) Việt Nam đã lớn mạnh vượt bậc, tăng trưởng nhanh về số lượng cũng như chất lượng, mở rộng mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước, tạo tiền đề vững chắc cho Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường, đồng thời đóng góp to lớn cho quá trình tăng trưởng kinh tế đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công khi hội nhập, các tổ chức này cũng đã bộc lộ một số bất cập, yếu kém như vốn điều lệ và tính thanh khoản thấp, tỷ lệ nợ xấu gia tăng, trình độ quản trị còn yếu, nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập. Thực trạng này đặt ra vấn đề cấp bách là phải tái cấu trúc hệ thống tài chính, đặc biệt là các ngân hàng thương mại (NHTM), công ty chứng khoán (CTCK) và công ty bảo hiểm (CTBH). Khi yêu cầu tái cấu trúc đặt ra, hoạt động M&A doanh
nghiệp thành công sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao sức mạnh toàn diện, lợi thế cạnh tranh, đồng thời thúc đẩy quá trình tái cơ cấu nền kinh tế.
Bên cạnh đó, thị trường M&A Việt Nam cũng mới chỉ thực sự sôi động và phát triển trong 7 năm trở lại đây từ 2007 cùng với sự bùng nổ của thị trường chứng khoán. Trong đó, các thương vụ đầu tư vốn cổ phần khi nhà đầu tư nước ngoài tiến hành mua cổ phần của các tổ chức tài chính, đánh dấu cho những thương vụ M&A đầu tiên trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam. Việc các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các tổ chức tài chính ngân hàng nói riêng tham gia vào hoạt động M&A trong những năm qua hoàn toàn theo chiều hướng tích cực và không nằm ngoài quy luật phát triển của các doanh nghiệp trên thế giới, điển hình là các doanh nghiệp tài chính.
Một là, hoạt động mua bán và sáp nhập góp phần cải thiện cơ cấu doanh nghiệp và độ mở cửa thị trường, sự gắn kết và nâng cao khả năng cạnh tranh trong môi trường kinh doanh toàn cầu. Bởi khi Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về mở cửa thị trường tài chính vào năm 2020, các doanh nghiệp tài chính trong nước cần đủ mạnh để có thể tồn tại trong môi trường kinh doanh quốc tế.
Hai là, hoạt động mua bán, sáp nhập là một giải pháp tốt trong tái cấu trúc toàn hệ thống tài chính, góp phần giảm bớt số lượng, đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức tài chính trên thị trường. Bởi hiện nay, Việt Nam có 5 (trong đó 4 ngân hàng đã cổ phần hóa nhưng Nhà nước vẫn chiếm cổ phần chi phối, còn lại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vẫn chưa được cổ phần hóa), 34 ngân hàng thương mại cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh và 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài chiếm, 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 18 công ty tài chính, 95 công ty chứng khoán và 59 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ và rất nhiều các tổ chức tài chính tín dụng khác, số lượng các doanh nghiệp tài chính là khá lớn trên quy mô của thị trường và toàn bộ nền kinh tế. Do đó, hoạt động mua bán và sáp nhập sẽ góp phần loại bỏ những bất cập, chênh lệch quá lớn về tài chính và nâng cao năng lực quản trị của các tổ chức, hướng tới xây dựng một nền tài chính Việt Nam phát triển về chất lượng và bền vững.
Ba là, hoạt động mua bán và sáp nhập các tổ chức tài chính sẽ góp phần ngăn chặn được sự đổ vỡ, phá sản của một số tổ chức tài chính. Điều này có thể gây nên những ảnh hưởng tiêu cực đến toàn hệ thống tài chính. Thời gian qua lĩnh vực tài
chính ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều khó khăn như chất lượng tài sản kém, khó khăn về thanh khoản, chất lượng lợi nhuận thấp, yếu kém về quản trị và quản lý rủi ro. Nhiều tổ chức tài chính địa phương quá nhỏ, quy mô vốn thấp, yếu kém về năng lực quản trị đã nhanh chóng nâng tầm thành các tổ chức có quy mô quốc gia, do vậy, sớm bộc lộ những yếu kém trong khâu quản lý dòng tiền, cũng như sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Điều này gây nên những ảnh hưởng tiêu cực tới hệ thống tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, hoạt động mua bán và sáp nhập góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp tài chính không rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, khánh kiệt về nguồn vốn, phải tuyên bố phá sản...từ đó khôi phục lại hoạt động kinh doanh.
Bốn là, hoạt động mua bán và sáp nhập làm thay đổi cơ cấu sở hữu, quyền kiểm soát, điều hành, năng lực tài chính và quy mô kinh doanh của tổ chức tài chính, từ đó góp phần mở ra những cơ hội kinh doanh mới, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các tổ chức tài chính và doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Năm là, hoạt động mua bán và sáp nhập là kênh thu hút các nguồn lực nước ngoài hiệu quả. Bởi cùng với quá trình toàn cầu hóa, các nhà đầu tư sẽ tìm kiếm cơ hội ở các quốc gia khác và lĩnh vực tài chính luôn là đích đến đầu tiên mà các nhà đầu tư hướng tới. Thông qua hoạt động mua bán và sáp nhập, các tổ chức tài chính sẽ có cơ hội thực hiện các hoạt động đầu tư hoặc bán cổ phần cho các đối tác nước ngoài.
Hoạt động mua bán và sáp nhập đem lại nhiều lợi ích đối với các tổ chức tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do vậy, việc chú trọng tập trung phát triển giải pháp tài chính quan trọng này đóng vai trò cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, hoạt động mua bán và sáp nhập mới chỉ thực sự phát triển tại Việt Nam trong 7 năm trở lại đây, do vậy nó còn khá mới cả về thực tiễn lẫn lý luận. Một số nghiên cứu gần đây mới dừng lại ở việc giải quyết một số khía cạnh, nội dung nhất định của hoạt động mua bán và sáp nhập, tuy nhiên chưa có một nghiên cứu nào đi sâu, có tính chất hệ thống về hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng tại thị trường Việt Nam. Xuất phát từ thực tế trên, nghiên cứu về việc cần phải phát triển giải pháp tài chính này là cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.
Nghiên cứu về hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân