Thống Kê Mẫu Về Đặc Điểm Của Các Đối Tượng Tham Gia Khảo Sát



+ KH2: KH tin tưởng GDPS là công cụ quản trị rủi ro hiệu quả sẽ sử dụng giao dịch này nhiều hơn và góp phần phát triển các GDPS của NHTM.

+ KH3: KH tin tưởng phái sinh là cơ hội đầu cơ tìm kiếm lợi nhuận hiệu quả sẽ sử dụng các giao dịch này nhiều hơn và góp phần phát triển các GDPS của NHTM.

+ KH4: Việc gia tăng KH là các nhà đầu tư cá nhân nước ngoài và các DN nước ngoài hoạt động tại Việt Nam là nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển GDPS của NHTM.

+ DTCT1: Gia tăng số lượng các NHTM cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh sẽ thúc đẩy phát triển GDPS của NHTM.

+ DTCT2: Hiệu quả trong việc sử dụng các CCPS của các đối thủ cạnh tranh sẽ thúc đẩy phát triển GDPS của NHTM.

+ DTCT3: Các đối thủ cạnh tranh của NH có chiến lược phát triển GDPS.

+ CQ1. Lãnh đạo của NHTM nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt động phái sinh đối với hoạt động của NH sẽ thúc đẩy việc phát triển GDPS của NHTM.

+ CQ2: NHTM có chiến lược kinh doanh và marketing hướng tới phát triển các SPPS sẽ phát triển GDPS của NHTM.

+ CQ3: NHTM luôn tìm hiểu và đa dạng hóa các SPPS khác nhau cung cấp đến KH sẽ góp phần phát triển GDPS của NHTM.

+ CQ4: Phát triển công nghệ hiện đại góp phần phát triển GDPS của NHTM.

+ CQ5: Uy tín, thương hiệu của NHTM góp phần phát triển GDPS của NHTM.

+ CQ6: Kiến thức, trình độ, năng lực, kinh nghiệm của nhân viên NHTM về NVPS góp phần phát triển GDPS của NHTM.

+ CQ7: Năng lực tư vấn, môi giới, cung cấp thông tin và cung cấp quy trình GDPS chuyên nghiệp của NHTM sẽ phát triển GDPS của NHTM.

+ CQ8: Mức độ hội nhập và hợp tác của NHTM đối với hệ thống tài chính NH thế giới góp phần phát triển GDPS của NHTM.

+ CQ9: Hệ thống thông tin, kế toán chuyên nghiệp, phù hợp với chuẩn mực quốc tế góp phần phát triển GDPS của NHTM.

+ CQ10: Hoạt động kiểm soát rủi ro của NHTM tốt, xây dựng và vận hành quy trình nhận diện, đo lường, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro bài bản góp phần phát triển GDPS của NHTM.


4.1.4. Thu thập thông tin

Với số lượng 33 biến định lượng thì để đạt được hiệu quả phân tích, tối thiểu NCS phải khảo sát khoảng 150 đối tượng. Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng kỹ thuật phỏng vấn khảo sát qua Google forms trên http://docs.google.com và một số ít in phiếu khảo sát trực tiếp.

Để việc khảo sát cho kết quả tối ưu, các đối tượng khảo sát được NCS chủ định hướng đến bao gồm 4 nhóm chính: các đối tượng đang công tác tại các NHTM, NHNN; các đối tượng là giảng viên, nghiên cứu đang công tác tại các trường đại học khối kinh tế; các đối tượng đang công tác tại các DN. Tổng cộng có khoảng 350 đối tượng được NCS gửi mail và gửi phiếu khảo sát để nhờ khảo sát, số lượng số phiếu trả lời thu về là 220 phiếu và các phiếu này đều đạt yêu cầu và được nhập liệu dùng làm cơ sở cho việc phân tích dữ liệu.

Bảng 4.2: Thống kê bảng câu hỏi khảo sát



Đối tượng khảo sát làm việc tại


Số bảng khảo sát được gửi đi

Số lượng bảng khảo sát

được trả lời


Tỷ trọng

đạt yêu cầu


Đạt yêu cầu

Không đạt yêu cầu

NHNN

50

38

0

100%

Các NHTM

200

115

0

100%

Các Trường ĐH chuyên ngành KT

40

27

0

100%

Các DN

60

40

0

100%

Tổng

350

220

0

100%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.

Phát triển giao dịch tài chính phái sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - 18

Như đã trình bày ở phần trên, số lượng đối tượng khảo sát được NCS gửi đi là 350 và nhận được về 220 mẫu khảo sát hợp lệ. Các thông tin trên 220 mẫu khảo sát hợp lệ được mã hóa và đưa vào chương trình SPSS để xử lý số liệu và phân tích để đưa ra được các kết quả cần thiết phục vụ mục đích nghiên cứu.



Bảng 4.3: Thống kê mẫu về đặc điểm của các đối tượng tham gia khảo sát


Đặc điểm

Số lượng (tần số)

Tỷ lệ (%)

Lĩnh vực công tác:

220


- NHNN

38

17.3

- NHTM

115

52.3

- Các Trường đại học chuyên ngành kinh tế

27

12.2

- DN

40

18.2

Kinh nghiệm công tác:

220


- Dưới 5 năm

24

10.9

- Từ 5 đến 10 năm

73

33.2

- Từ 10 đến 15 năm

86

39.1

- Trên 15 năm

37

16.8

Trình độ học vấn

220


- Cao đẳng

0

0

- Đại học

90

40.9

- Trên đại học

130

59.1

- Khác

0

0

Đã từng tìm hiểu về các GDPS

220


- Có

212

96.4

- Không

8

3.6

Đã từng tham gia đào tạo về NVPS

220


- Có

129

41.4

- Không

91

58.6

Nguồn: Số liệu điều tra thống kê

Bảng thống kê trên cho chúng ta nhìn thấy một cách tổng quan về các đối tượng tham gia trả lời Bảng câu hỏi khảo sát: Phần lớn họ đều là những người làm việc trong NHNN, các NHTM và các trường đại học chuyên ngành kinh tế (chiếm tổng cộng 81.8%) và đều có thâm niên công tác (kinh nghiệm công tác hầu hết đều từ 5 năm trở lên, chiếm 89.1%); trình độ học vấn toàn bộ là Đại học và trên Đại học và 96.4% trong số các đối tượng tham gia khảo sát đã có kiến thức/hiểu biết về các GDPS tại các NHTM rất cao, trên 96%. Kết quả thống kê này cho thấy các thông tin chúng ta thu thập được từ cuộc khảo sát có tính tin cậy và chuyên môn tương đối cao.



4.2. Kết quả nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam.

4.2.1. Kết quả từ kiểm định giả thuyết thống kê

Bảng 4.4: Phân tích dữ liệu thống kê tình hình phát triển các GDPS tại các NHTM hiện nay

Descriptive Statistics


N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

PTGDPSS1

220

3

5

4.46

.543

PTGDPSS2

220

2

5

4.37

.646

PTGDPSS3

220

2

5

4.58

.603

Nguồn: Số liệu điều tra thống kê

Kết quả cho thấy điểm trung bình của các yếu tố hầu hết đều ở mức 4.37 đến 4.58, trên mức thang điểm 5, điều này chứng tỏ rằng hầu hết mọi người đều đồng ý với các ý kiến mà tác giả đưa ra về tình hình phát triển các GDPS tại các NHTM hiện nay.

4.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các GDPS của các NHTM Việt Nam

4.2.2.1. Thống kê mô tả dữ liệu:

Kết quả thống kê (phụ lục 5 cho thấy cả 33 yếu tố đều được đánh giá ở mức độ cao: trên 4 điểm với thang đo 5 điểm và độ lệch chuẩn ở mức thấp phản ánh sự đánh giá tương đối đồng đều của các đối tượng khảo sát về các yếu tố được đề cập trong bảng khảo sát.

4.2.2.2. Độ tin cậy của thang đo:

Bảng 4.5: Phân tích độ tin cậy của thang đo

Yếu tố

Số biến

quan sát

Hệ số tin cậy

Cronbach’s Alpha

Giá trị thang

đo

Chính sách và hành lang pháp lý

9

0.892

Đạt tin cậy

Môi trường kinh tế

7

0.838

Đạt tin cậy

KH

4

0.776

Đạt tin cậy

Đối thủ cạnh tranh

3

0.647

Đạt tin cậy

Chủ quan

9

0.849

Đạt tin cậy

Phát triển GDPS

3

0.774

Đạt tin cậy

Nguồn: Đánh giá mức độ tin cậy của thang đo - chi tiết từng biến theo SPSS


Từ bảng trên cho thấy các thang đo đều đạt tin cậy với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cao: thấp nhất là 0.647 và cao nhất là 0.892 và tất cả các biến quan sát đều có tương quan biến - tổng lớn hơn 0.3. Riêng đối với nhóm nhân tố chủ quan khi kiểm định thì biến CQ1 có tương quan tổng nhỏ hơn 0.3 nên tác giả loại ra khỏi mô hình và kiểm định lại độ tin cậy với 9 biến còn lại từ CQ2 đến CQ10 thì đạt được kết quả như bảng trên.

4.2.2.3. Phân tích khám phá nhân tố

Mục đích của phân tích khám phá nhân tố là để tìm ra các thành phần có giá trị ảnh hưởng đến sự phát triển các GDPS và đồng thời loại bỏ các biến không phù hợp.

Để áp dụng phân tích khám phá nhân tố, tác giả sử dụng phép kiểm định Bartlett nhằm kiểm định sự phù hợp của dữ liệu đối với phương pháp phân tích nhân tố áp dụng. Mục đích của bước này là bác bỏ giả thuyết rằng các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể, nếu giả thuyết này không bị bác bỏ thì phân tích nhân tố rất có khả năng không thích hợp.

- Phân tích khám phá nhân tố cho các biến độc lập:

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test (Phân tích khám phá nhân tố cho các biến độc lập) KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.850

Approx. Chi-Square

4093.992

Bartlett's Test of Sphericity df

496

Sig.

.000

Bảng trên cho thấy: giá trị sig.=0.000 của kiểm định Bartlett giúp chúng ta có thể bác bỏ giả thuyết các biến không có tương quan với nhau. Hệ số KMO = 0.850 lớn hơn 0.5, giá trị p-value của kiểm định Barlett nhỏ hơn 0.05 cho thấy dữ liệu phù hợp với việc phân tích nhân tố.

Tiếp theo, từ 32 yếu tố đo lường chi tiết về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS (đã loại bỏ CQ1 khi kiểm định độ tin cậy), chúng ta tiến hành rút gọn và gom chúng lại thành nhóm các yếu tố ít hơn về số lượng nhưng có ý nghĩa hơn phục vụ phân tích hồi quy. Sử dụng phương pháp rút trích (Extraction Method) Principal Component Analysis, phép quay (Rotation Method) Varimax with Kaiser Normalization, những biến quan sát có trọng số nhỏ hơn hoặc trích vào hai nhóm nhân tố mà khoảng cách chênh lệch giữa hai nhóm rất nhỏ, không tạo nên sự khác biệt để đại diện phản ánh cho một nhân tố cụ thể sẽ bị loại.


Kết quả rút trích nhân tố phụ lục 8, dựa theo tiêu chuẩn đại lượng Initial Eigenvalues > 1 thì có 7 nhân tố được rút ra và chúng giải thích được 65.17% biến thiên của dữ liệu (phương sai giải thích bằng 65.17%) lớn hơn 50% (ngưỡng chấp nhận) có nghĩa là các điều kiện hình thành nhân tố mới được thỏa mãn. Từ đây chúng ta biết sẽ có 7 biến chính tác động đến sự phát triển các GDPS của các NHTMVN.

Việc gom nhóm các yếu tố nhỏ (biến nhỏ) theo nhân tố chính nào trong 7 nhân tố được rút trích, ta xem ma trận xoay nhân tố tại Phụ lục 9.

Từ bảng ma trận xoay nhân tố, chúng ta sẽ loại đi những yếu tố nhỏ không có ý nghĩa bao gồm: CS2, CQ7, MTKT4. Sau cùng, chúng ta có tổng cộng 7 biến tương ứng với 7 nhân tố chính bao gồm:

+ Biến CS - Chính sách và hành lang pháp lý (tương ứng nhóm nhân tố 1): gồm các yếu tố CS1, CS3, CS4, CS5, CS6, CS7, CS8, CS9.

+ Biến CQA - Chủ quan (tương ứng nhóm nhân tố 2): gồm các yếu tố CQ2, CQ3, CQ4, CQ5, CQ6.

+ Biến MTKTA - Môi trường kinh tế (tương ứng nhóm nhân tố 3): gồm các yếu tố MTKT2, MTKT6, MTKT7

+ Biến KH – KH (tương ứng nhóm nhân tố 4): gồm các yếu tố KH1,KH2, KH3, KH4.

+ Biến MTKTB - Môi trường kinh tế (tương ứng nhóm nhân tố 5): gồm các yếu tố MTKT1, MTKT3, MTKT5.

+ Biến CQB - Chủ quan (tương ứng nhóm nhân tố 6): gồm các yếu tố CQ8, CQ9, CQ10.

+ Biến DTCT – Đối thủ cạnh tranh (tương ứng nhóm nhân tố 7): gồm các yếu tố DTCT1, DTCT2, DTCT3.

- Phân tích khám phá nhân tố cho biến phụ thuộc:

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test (Phân tích khám phá nhân tố cho biến phụ thuộc)

KMO and Bartlett's Test


Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.623

Approx. Chi-Square

214.015

Bartlett's Test of Sphericity df

3

Sig.

.000


Với KMO=0.623> 0.5 và p-value của kiểm định Bartlett = 0.000 < 0.05 cho thấy dữ liệu biến phụ thuộc phù hợp với phân tích nhân tố.

Tương tự như với các biến độc lập, tác giả sử dụng phương pháp rút trích (Extraction Method) Principal Component Analysis, phép quay (Rotation Method) Varimax with Kaiser Normalization và kết quả cho thấy có 01 nhân tố được hình thành với phương sai giải thích bằng 69.62% > 50% cho thấy nhân tố được hình thành là phù hợp.

Bảng 4.8: Kết quả phân tích rút trích nhân tố Biến phụ thuộc Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of

Variance

Cumulative

%

Total

% of

Variance

Cumulative

%

1

2.089

69.620

69.620

2.089

69.620

69.620

2

.626

20.862

90.482




3

.286

9.518

100.000




Extraction Method: Principal Component Analysis.

Và bảng ma trận xoay nhân tố bên dưới cũng cho thấy cả 3 yếu tố của biến phụ thuộc đều được gom lại thành 01 nhân tố, không loại bỏ yếu tố nào:

Bảng 4.9: Ma trận xoay nhân tố biến phụ thuộc Component Matrixa


Component

1

PTGDPSS1 PTGDPSS3

PTGDPSS2

.906

.831

.759

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.


4.2.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu

Qua phần trình bày lý thuyết ở chương 2, kết hợp nghiên cứu định tính và phân tích nhân tố, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam như sau:


Sự phát triển GDPS tại các NHTM Việt Nam ảnh hưởng bởi 5 yếu tố chính: Chính sách và hành lang pháp lý, Môi trường kinh tế, KH, Đối thủ cạnh tranh của NH và Yếu tố chủ quan của chính NH tương ứng với 7 biến như trong phần phân tích khám phá nhân tố đã trình bày: CS, MTKTA, MTKTB, KH, DTCT, CQA, CQB.

Mức độ ảnh hưởng của từng nhóm yếu tố trên đến việc phát triển các GDPS tại các NHTM Việt Nam sẽ được xác định thông qua mô hình hồi quy đa biến, trong đó các yếu tố hình thành sẽ đóng vai trò độc lập trong mô hình và được định lượng bằng cách tính trung bình điểm số của các biến đo lường cho yếu tố đó. Sự phát triển các GDPS là biến phụ thuộc, định lượng bằng điểm trung bình của 03 biến số đo lường sự phát triển GDPS tại các NHTM (PTGSPSS1, PTGDPSS2, PTGDPSS3).

Mô hình hồi quy được viết dưới dạng phương trình hồi quy tuyến tính đa biến như sau:

PTGDPS = β0 + β1CS + β2KH + β3MTKTA + β4CQA + β5MTKTB + β6CQB + β7DTCT

4.2.4. Mối tương quan giữa các biến

Bảng 4.10: Ma trận hệ số tương quan


PTGDPS

CS

KH

MTKTA

CQA

MTKTB

CQB

DTCT

PTGDPS

1








CS

.664**

1







KH

.521**

.444**

1






MTKTA

.784**

.506**

.507**

1





CQA

.644**

.598**

.454**

.613**

1




MTKTB

.573**

.375**

.451**

.538**

.402**

1



CQB

.622**

.442**

.461**

.604**

.637**

.393**

1


DTCT

.608**

.423**

.487**

.568**

.500**

.452**

.523**

1

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Bảng ma trận hệ số tương quan trên cho chúng ta thấy được hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc (PTGDPS) là tương đối cao. Về mặt đánh giá sơ bộ thì chúng ta kết luận là có thể đưa các biến độc lập này vào mô hình để giải thích cho biến phụ thuộc hay nói một cách khác là 7 biến được rút trích từ phần phân tích nhân tố nêu trên có ảnh hưởng đến sự phát triển các GDPS tại các NHTMVN. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác mức độ giải thích của các biến độc lập này cho biến phụ thuộc, chúng ta cần tiếp tục phân tích trong phần mô hình hồi quy đa biến tiếp theo.

Xem tất cả 208 trang.

Ngày đăng: 28/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí