Mô Hình Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Phát Triển Gdps Tại Các Nhtm


đối ổn định khiến dịch vụ phái sinh kém hấp dẫn. Thực tế, các nước phải đương đầu với khủng hoảng Châu Á 1997 như Thái Lan, Malaysia, Philippines là những nước có TTPS phát triển mạnh trong khu vực với hệ thống phòng chống rủi ro tài chính mạnh.

Bên cạnh đó, điều kiện phát triển các CCPS là phải có một SGD hàng hóa phái sinh thì tại Việt Nam mới chỉ có duy nhất một sàn giao dịch hàng hóa tương lai là Sàn giao dịch hàng hóa Sài Gòn Thương Tín (Sacom-STE) chính thức hoạt động vào đầu tháng 12/2009, vẫn còn khá mới mẻ với các DN Việt Nam và chưa thực sự có uy tín trên thị trường quốc tế.

Ngoài ra, trên thị trường còn thiếu những nhà đầu tư am hiểu về lợi ích cũng như kỹ thuật sử dụng các loại NVPS dẫn đến giao dịch này chưa được biết đến rộng rãi.

+ Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện

Những chính sách và quy định về pháp luật của Nhà nước đối với việc ứng dụng các loại hợp đồng phái sinh này còn chưa thực sự hoàn thiện, mang tính thí điểm và đơn lẻ. Hiện tại, các văn bản mới chỉ quy định về GDKH ngoại tệ, GDHĐ ngoại tệ; giao dịch hoán đổi lãi suất (Quyết định số 15/2015/TT – NHNN, ngày 2/10/2015). Chưa có văn bản pháp lý nào quy định hướng dẫn các NHTM thực hiện các NVPS về lãi suất khác như kỳ hạn tiền gửi (FFD), kỳ hạn lãi suất (FRA), các nghiệp vụ quyền chọn như CAP, FLOORS, COLLAR,… Thêm vào đó, vấn đề đánh thuế với nghiệp vụ hoán đổi giữa hai đồng tiền, cũng như thuế đối với thu nhập từ phí HĐQC hiện chưa được quy định rõ ràng và còn nhiều bất cập. Nhiều nước chủ trương không đánh thuế với SPPS vì coi đó là công cụ phòng chống rủi ro cho DN chứ không phải là một kênh kinh doanh cho các NH. Còn ở Việt Nam chưa có quy định cụ thể bằng văn bản nào về các loại thuế trên. Một trong những vấn đề bất cập tiêu biểu nữa là cách thức tính thuế đối với kết quả thu được từ việc sử dụng HĐTL. Lợi nhuận từ các giao dịch HĐTL bị tính thuế, còn thua lỗ từ các giao dịch này không được khấu trừ vào phần thu nhập tính thuế.

Bên cạnh đó, khi các NH muốn kinh doanh SPPS phải xin phép NHNN và chỉ được phép thực hiện giao dịch khi được sự cho phép của NHNN bằng văn bản, điều này khiến bản thân các NHTM gặp rất nhiều khó khăn trong việc triển khai các loại hình sản phẩm mới do thủ tục pháp lý sẽ chiếm ít nhiều thời gian chờ đợi của NH và DN cũng như làmgiảm tính chủ động của các NH trong việc tiếp cận với các sản phẩm hiện đại trên thế giới.

+ Công tác tuyên truyền quảng cáo chưa hiệu quả

Để KH biết đến các CCPS cũng như vai trò của nó trong việc phòng ngừa rủi ro hay kinh doanh sinh lợi, công tác tuyên truyền, tiếp thị quảng cáo của các NHTM là một việc làm không thể thiếu. Tuy nhiên, đa số các NH mới chỉ dừng lại ở khâu đáp


ứng các nhu cầu mua bánCCPS của KH chứ chưa chủ động giới thiệu với DN các SPPS của mình. Điều này dẫn đến các DN gần như không có thông tin hoặc hiểu biết về kỹ thuật sử dụng cũng như lợi ích của các CCPS.

+ Sự kém hiểu biết về SPPS của các DN Việt Nam

Các DN Việt Nam vẫn còn chưa hiểu thấu đáo về bản chất và những tiện ích mà các GDPS mang lại cho bản thân DN. Kiến thức của nhiều DN về các GDPS và vấn đề phòng chống rủi ro lãi suất, tỷ giá,… còn quá thấp. Những hiểu biết về các kỹ thuật phòng chống rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái bằng các GDPS lại càng xa lạ. Mặt khác, 90% DN xuất nhập khẩu Việt Nam sử dụng đồng USD trong thanh toán. Trong khi đó tỷ giá USD/VND luôn có xu hướng ổn định, NHNN thường cho tỷ giá USD/VND hàng năm chỉ tăng khoảng 1%. Mức biến động như vậy là không đáng kể so với sự biến động của các đồng tiền khác như EUR, GBP, JPY hay AUD (có thể tăng giảm 1% trong 1 - 2 ngày). Nắm được sự dao động tỷ giá USD/VND nên trong nhiều năm qua, các DN thường chỉ sử dụng giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay mà không cần quan tâm tới CCPS để bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Bên cạnh việc các DN có tâm lý thích sử dụng USD trong thương mại quốc tế thì các DN Việt Nam vẫn chưa có thói quen hay nói chính xác hơn là chưa quan tâm tới phòng chống rủi ro đối với các hoạt động tín dụng ngoại tệ.

+ Điều kiện giao dịch phức tạp và mức phí còn cao

Điều kiện giao dịch và mức phí của các NH áp dụng cho các GDPS cũng là một vấn đề khiến nhiều DN còn e ngại. DN tính toán thấy không có lợi nên không sử dụng. Chưa kể đến việc các mẫu hợp đồng phái sinh ở mỗi NH lại được soạn thảo theo một tiêu chí riêng, khiến DN gặp khó khăn và mất nhiều thời gian trong việc tìm hiểu các loại GDPS tại các NH để tìm được hợp đồng phù hợp với mình.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3


Trong chương này, luận án đi sâu vào các nội dung:

Thứ nhất, phân tích, đánh giá thực trạng GDPS tại các NHTM Việt Nam thông qua các nội dung: doanh số giao dịch, doanh thu, chi phí và lợi nhuận của GDPS. Sau nhiều năm triển khai các GDPS với doanh số khiêm tốn cùng tỷ trọng đóng góp của lợi nhuận từ GDPS trong tổng lợi nhuận của các NHTM. Hầu hết lợi nhuận từ GDPS chỉ chiếm chưa đến 8% trong tổng lợi nhuận.

Thứ hai, xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số GDPS tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006-2015. Tổng quan các nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến doanh số GDPS, xây dựng giả thuyết nghiên cứu, dấu quan hệ. Luận án sử dụng kỹ thuật phân tích mô hình hồi quy đa biến một phương trình nhằm phân tích tác động của các yếu tố: Quy mô NH, Thanh khoản NH, Biến động lãi suất, Biến động tỷ giá tới doanh số GDPS tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006-2015. Nguồn dữ liệu sử dụng là dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính của 8 NHTM Việt Nam và tổng hợp diễn biến tỷ giá, lãi suất tại Việt Nam trong khoảng thời gian 10 năm.

Thông qua mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh số DGPS với số liệu thứ cấp tác giả thu thập được với bốn biến thanh khoản, quy mô NH, độ biến động tỷ giá, độ biến động lãi suất đều có ý nghĩa ở mức tin cậy lớn hơn 95% (P>/z/ < 0.005) và các hệ số hồi quy đều có dấu kỳ vọng đúng như dự đoán ban đầu. Điều đó có nghĩa là cả bốn biến độc lập đều có ảnh hưởng khá chặt chẽ đến biến phụ thuộc (doanh số GDPS). Phương trình hồi quy tuyến tính dựa trên kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội như sau:

LN(TRD) = - 4.0320 + (- 5.3566)LIQ + 1.1294 SIZE + 10.4373 abs(EXR) + 3.7113 abs(IRT)

Trong 04 biến độc lập của mô hình thì biến Độ biến động tỷ giá có tác động nhiều nhất lên Doanh số phái sinh, tiếp theo là biến thanh khoản, biến Độ biến động lãi suất và cuối cùng là biến quy mô NH. Biến thanh khoản là biến duy nhất có mối quan hệ ngược chiều với Doanh số phái sinh, ba biến còn lại là quy mô NH, độ biến động tỷ giá, độ biến động lãi suất có mối quan hệ cùng chiều với Doanh số phái sinh. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây mà chúng ta đã trình bày ở chương 1.


CHƯƠNG 4

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN GIAO DỊCH PHÁI SINH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM


4.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại các NHTM

4.1.1. Một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển GDPS tại các NHTM

Thông thường“người ta phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NHTM thành các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan các yếu tố chủ quan là các yếu tố thuộc bản thân NHTM, NHTM có thể kiểm soát hoặc điều chỉnh được nó, các yếu tố khách quan là các yếu tố mà NHTM không thể điều chỉnh và kiểm soát được.

Các nhân tố khách quan: Là các nhân tố mà NHTM không thể kiểm soát được, nó tác động liên tục đến hoạt động kinh doanh của NHTM theo những xu hướng khác nhau, vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của NH. Hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải thường xuyên nắm bắt được các nhân tố này, xu hướng hoạt động và sự tác động của các nhân tố đó lên toàn bộ hoạt động kinh doanh của NH. Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị, luật pháp, văn hoá, xã hội, công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ kinh tế, các yếu tố về KH, đối thủ cạnh tranh…đây là những yếu tố mà NHTM không thể kiểm soát được đồng thời nó có tác động chung đến tất cả các NHTM trên thị trường. Nghiên cứu những yếu tố này NHTM không nhằm để điều khiển nó theo ý kiến của mình mà tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của mình.

Các nhân tố chủ quan: Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của NHTM mà NHTM có thể kiểm soát ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh doanh. Tiềm năng phản ánh thực lực của NH trên thị trường, đánh giá đúng tiềm năng cho phép NH xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng thời tận dụng được các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.

Các yếu tố thuộc tiềm năng của NHTM bao gồm : Sức mạnh về tài chính, tiềm năng về con người, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lí, trình độ trang thiết bị công nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh doanh và khả năng”kiểm soát trong quá trình thực hiện mục tiêu....


Bảng 4.1.Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển GDPS tại các NHTM


Nhân tố ảnh hưởng


Tác giả, năm

Mối

quan hệ


Nội dung


1.

1. Chiara Oldani, 2008

+

Các yếu tố thuộc môi trường“chính sách và pháp luật tác động mạnh đến việc


Chính

2. Chuang-Chang Chang,


hình thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của DN. Ổn


sách và

Keng-Yu Ho and Yu-Jen Hsiao


định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về


hành

(2012)


chính trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm DN này hoặc kìm hãm sự phát


NHÂN

lang pháp lý

3. Coerrad Vrolijk (1997)

4. Jinan Yan (2010)

5. Satoru Hagino (2010).


triển của DN khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các chủ thể kinh doanh, tránh tình trạng”gian lận… khuôn khổ pháp lý hoàn thiện sẽ giúp định

hình sự phát triển của thị trường phái sinh và vẫn tiếp tục ảnh hưởng đến sự ổn



6. Randall, D. & Jones, S.G (2007)


định và hiệu quả của chúng.

TỐ

2. Môi

1. Chiara Oldani, 2008

+

Có thể tạo ra“điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng thị trường. Các


trường

2. Chuang-Chang Chang,


yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến sự thay đổi cầu hay xu hướng phát triển của các

KHÁCH

kinh tế

Keng-Yu Ho and Yu-Jen Hsiao (2012)


nghiệp vụ kinh doanh mới, các yếu tố kinh tế bao gồm :

+ Hoạt động ngoại thương : Xu hướng đóng mở của nền kinh tế có ảnh hưởng


QUAN


3. Coerrad Vrolijk (1997)

4. Jinan Yan (2010)


các cơ hội phát triển của DN, các điều kiện canh tranh, khả năng sử dụng ưu thế quốc gia về công nghệ, nguồn vốn .



5. Satoru Hagino (2010).


+ Sự phát triển của TTTC ảnh hưởng đến cung cầu về vốn, lãi suất, khả năng

đầu tư, tích lũy của nền kinh tế.





+ Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hưởng đến vị trí vai trò và xu hướng phát





triển của các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của DN

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.

Phát triển giao dịch tài chính phái sinh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - 16




Nhân tố ảnh hưởng


Tác giả, năm

Mối quan

hệ


Nội dung





+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế : Thể hiện xu hướng phát triển chung của nền kinh tế liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của

mỗi DN.”

3. KH

1. Chiara Oldani, 2008

+

KH“là những người có nhu cầu và khả năng thanh toán về hàng hoá và dịch vụ


2. Chuang-Chang Chang,


mà chủ thể kinh doanh cung cấp. Là đối tượng tiêu dùng và sử dụng hàng hóa


Keng-Yu Ho and Yu-Jen Hsiao


dịch vụ. KH là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của NHTM trong


(2012)


nền kinh tế thị trường. KH có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo


3. Coerrad Vrolijk (1997)


từng đối tượng: cá nhân, DN. Mỗi nhóm KH có một đặc trưng riêng phản ánh


4. Jinan Yan (2010)

5. Satoru Hagino (2010).


quá trình sử dụng dịch vụ của họ. Do đó NHTM phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.”

4. Đối

1. Ana Lozano-Vivas, Fotios

+

Bao gồm các“NHTM kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ cạnh

thủ

Pasiouras (2006),


tranh có ảnh hưởng lớn đến NH, NHTM có cạnh tranh được thì mới có khả

cạnh

3. Brewer, Elijah III, Jackson,


năng tồn tại ngược lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trường. Cạnh tranh giúp NHTM

tranh

William E. III and Moser,


có thể nâng cao hoạt động của mình phục vụ KH tốt hơn, nâng cao được tính


James T. (2001)


năng động nhưng luôn trong tình trạng có thể bị đẩy lùi.”


4. Chiara Oldani, (2008)




5. Satoru Hagino (2010).




5. Chủ quan

1. Ana Lozano-Vivas, Fotios Pasiouras (2006),

+

+“Sức mạnh về tài chính thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu,vốn huy động) mà NH có thể huy động vào kinh doanh, khả năng quản lí




Nhân tố ảnh hưởng


Tác giả, năm

Mối quan

hệ


Nội dung


(tiềm lực tài

2. Andres Rivas, Teofilo Ozuna, Felice Policastro (2006)


có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở

khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của NHTM …


chính,

3. Brewer, Elijah III, Jackson,

+ Tiềm năng về con người : Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng


Nguồn

William E. III and Moser,

đáp ứng cao yêu cầu của NH hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đội ngũ

NHÂN

nhân

James T. (3Q/2001)

cán bộ của NHTM trung thành luôn hướng về NH có khả năng chuyên môn


lực,

4. Chiara Oldani, 2008

hoá cao, có khả năng đoàn kết, năng động biết tận dụng và khai thác các cơ hội

TỐ


5. Satoru Hagino (2010).

kinh doanh … năng lực của lãnh đạo và nhân viên NH

+ Tiềm lực vô hình : Là các yếu tố tạo nên thế lực của NH trên thị trường, tiềm




lực vô hình thể hiện ở khả năng ảnh hưởng đến sự lựa chọn, chấp nhận và ra

CHỦ



quyết định sử dụng dịch vụ của KH. Trong mối quan hệ thương mại yếu tố




tiềm lực vô hình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phát triển sản phẩm


QUAN



dịch vụ mới, tạo nguồn cũng như khả năng cạnh tranh thu hút KH, mở rộng thị

trường kinh doanh …Tiềm lực vô hình của NH có thể là hình ảnh uy tín của




NH đó trên thị trường hay mức độ nổi tiếng của thương hiệu, công nghệ, chiến




lược kinh doanh và phát triển sản phẩm mới.”


+

+

+

+

Phát

+

triển

GDPS

+

tại các

NHTM

+

+

+

+

Chiến lược kinh doanh của NHTM

Chính sách và hành lang pháp lý

Nguồn nhân lực

4.1.2 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu


Nhân tố khách quan

Môi trường kinh tế


KH


Đối thủ cạnh tranh



Nguồn lực tài chính

Nhân


tố

Công nghệ

chủ


quan


Uy tín, thương hiệu




Hệ thống thông tin, kế toán, quản trị rủi ro

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 28/11/2022