3.2.2 Phương pháp nghiên cứu thống kê, mô tả
Được sử dụng để thu thập thông tin về các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án, thu thập số liệu thứ cấp đáng tin cậy từ Hiệp hội Du lịch vùng ĐBSCL, các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh vùng ĐBSCL, Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh ĐBSCL, các công trình nghiên cứu của các học giả liên quan đến du lịch vùng ĐBSCL, từ Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch vùng ĐBSCL, khảo sát về nhu cầu và sự hài lòng của du khách về du lịch vùng ĐBSCL… từ đó lựa chọn những thông tin và tài liệu phù hợp làm cơ sở cho việc nghiên cứu luận án.
3.2.3 Phương pháp phân tích – tổng hợp
Trên cơ sở những thông tin, số liệu có căn cứ khoa học, tác giả đi sâu phân tích thực trạng du lịch vùng ĐBSCL, đặc biệt là tác động của hội nhập quốc tế đến sự phát triển của du lịch, rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế, những cơ hội và thách thức để từ đó đề ra những chính sách và giải pháp phát triển du lịch vùng ĐBSCL đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế.
3.2.4 Phương pháp so sánh và đối chiếu
Từ việc thu thập tài liệu, phân tích thống kê các số liệu tác giả dùng phương pháp so sánh và đối chiếu để hỗ trợ cho việc đánh giá quá trình phát triển du lịch vùng ĐBSCL so với tình hình phát triển du lịch của cả nước cũng như liên hệ với xu hướng phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới.
3.2.5 Phương pháp khảo sát, điều tra hiện trường
Để thực hiện phương pháp này, tác giả đã tiến hành điều tra bảng câu hỏi, thu thập thông tin của một bộ phận khách du lịch đến ĐBSCL nhằm tăng tính khách quan của đề tài nghiên cứu. Điều tra bằng bảng hỏi thực chất là một cuộc phỏng vấn bằng cách đưa những câu hỏi in sẵn trên giấy, gửi trước đến người được phỏng vấn để nhận những ý kiến trả lời theo những câu hỏi mà người nghiên cứu đặt ra.
Tác giả thiết kế nội dung bảng hỏi dựa theo sự phân chia các dạng câu hỏi như
sau:
- Về hình thức phân chia câu hỏi mở, câu hỏi đóng và câu hỏi hỗn hợp;
- Về nội dung câu hỏi sự kiện, câu hỏi đánh giá, thái độ, câu hỏi gián tiếp và câu hỏi trực tiếp;
- Về chức năng câu hỏi lọc, câu hỏi kiểm tra và câu hỏi chức năng tâm lý.
Căn cứ bảng hỏi, tác giả khảo sát chọn mẫu đại diện khách du lịch đến một số tỉnh ĐBSCL, để đo lường sự hài lòng của du khách trên cơ sở các yếu tố tác động đến du lịch ĐBSCL, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá làm cơ sở cho việc đề ra những chính sách và giải pháp phát triển du lịch ĐBSCL trong hội nhập quốc tế.
Sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) để đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch ĐBSCL (xem thêm phần phụ lục)
Kết quả Cronbach Alpha cho thấy các thang đo của các thành phần trong chất lượng dịch vụ của các tuyến du lịch đến ĐBSCL đều thỏa mãn yêu cầu về độ tin cậy Alpha. Vì vậy, các biến quan sát của các thang đo tiếp tục được đánh giá bằng phân tích EFA. Dựa theo mô hình ma trận trong EFA đầu tiên của chất lượng dịch vụ du lịch ta có hệ số tải nhân tố của biến “tính chuyên nghiệp của nhân viên” nhỏ hơn
0.5 cho nên biến này bị loại, các biến còn lại đều được sử dụng cho EFA tiếp theo. Kết quả EFA lần cuối được trình bày ở phụ lục 4.
Hệ số KMO = 0.77 cho thấy dữ liệu là phù hợp để thực hiện phân tích nhân tố (0.5<KMO<1). Kiểm định Barlett xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể với giả thuyết
H0: Không có tương quan giữa các biến quan sát H1: Có tương quan giữa các biến quan sát
Với mức ý nghĩa alpha=5% Sig =0.000 (0%) < alpha = 5%
Có thể bác bỏ H0, nghĩa có tương quan giữa các biến quan sát hay phân tích nhân tố có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.
Kết quả EFA cho thấy có 7 nhân tố được trích tại eigenvalue là 1.104 và tổng phương sai trích là 71.9% cho thấy 7 nhân tố vừa rút ra giải thích được 71.9% biến thiên của dữ liệu (xem bảng 3.1).
Bảng 3.1: Kết quả phân tích nhân tố của 28 chỉ báo đánh giá sự hài lòng của khách du lịch ĐBSCL
Component | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | |
Lễ hội truyền thống | ,542 | ||||||
Sự đa dạng của hệ thống khách sạn -nhà hang | ,712 | ||||||
Sự đa dạng của các dịch vụ vui chơi giải trí | ,766 | ||||||
Ý thức bảo vệ môi trường | ,732 | ||||||
Tính chuyên nghiệp của nhân viên | ,676 | ||||||
Hàng lưu niệm/ sản vật địa phương | ,764 | ||||||
Loại hình du lịch mua sắm | ,568 | ||||||
Loại hình du lịch tham quan | ,574 | ,523 | |||||
Loại hình du lịch nghỉ dưỡng | ,636 | ||||||
Loại hình du lịch sinh thái | ,810 | ||||||
Loại hình du lịch miệt vườn | ,769 | ||||||
Khí hậu | ,758 | ||||||
Thắng cảnh tự nhiên | ,722 | ||||||
Tài nguyên thiên nhiên | ,687 | ||||||
Vị trí địa lý | ,772 | ||||||
Giá cả | ,850 | ||||||
Mức độ an toàn | ,849 | ||||||
Phong tục tập quán của địa phương | ,867 | ||||||
Sự thân thiện của dân địa phương | ,751 | ||||||
Nghệ thuật ẩm thực | ,837 |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Sở Lý Luận Của Chủ Nghĩa Mác – Lênin Và Quan Điểm Của Đảng Và Nhà Nước Về Phát Triển Du Lịch Trong Hội Nhập Quốc Tế
- Vai Trò Của Ngành Du Lịch Trong Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội
- Phương Pháp Nghiên Cứu Và Khung Phân Tích Của Luận Án
- Mô Hình Chất Lượng Dịch Vụ Và Sự Hài Lòng Của Khách Hàng
- Một Số Lễ Hội Quan Trọng Vùng Đbscl (Theo Âm Lịch)
- Các Chỉ Tiêu Chủ Yếu Về Phát Triển Du Lịch Của Vùng Đbscl Giai Đoạn 2000-2015
Xem toàn bộ 219 trang tài liệu này.
(Nguồn: Khảo sát của tác giả - số liệu được xử lí qua SPSS)
Khi chạy phân tích nhân tố thì có 8 chỉ báo bị loại khỏi mô hình chủ yếu do không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của phân tích nhân tố vì hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,4. Giữ lại 20 biến còn lại có hệ số trong khoảng từ 0,5 đến 0,718, đồng thời các chỉ báo này cũng được gom lại thành 7 yếu tố khác nhau, khác xa với 5 nhóm yếu tố ban đầu mà người nghiên cứu đặt ra để khảo sát 7 yếu tố mới được tạo ra có duy nhất yếu tố Tài nguyên du lịch tự nhiên được giữ lại nguyên vẹn
4 chỉ báo như ban đầu, còn lại 4 yếu tố cũ được phân chia thành 6 nhóm yếu tố mới và được đặt tên lại như sau Trong 8 chỉ báo bị loại (xem Bảng 3.2).
Bảng 3.2: So sánh các nhóm yếu tố dùng đánh giá sự hài lòng của khách
du lịch ĐBSCL
Chỉ báo | Nhóm nhân tố mới tạo thành đạt tên mới | Ghi chú loại bỏ chỉ báo khi phân tích nhân tố | |
Tài nguyên du lịch tự nhiên | Khí hậu | Tài nguyên du lịch tự nhiên (nhóm 3) | |
Thắng cảnh tự nhiên | |||
Tài nguyên thiên nhiên | |||
Vị trí địa lý | |||
Tài nguyên nhân văn | Các di sản văn hóa | X | |
Phong tục tập quán của địa phương | Nhóm 5 | ||
Sự thân thiện của dân địa phương | Nhóm 6 | ||
Các công trình kiến trúc | X | ||
Lễ hội truyền thống | X | ||
Cơ sở vật chất | Sự đa dạng của hệ thống khách sạn -nhà hàng | Nhóm 1 | |
Sự đa dạng của các dịch vụ vui chơi giải trí | Nhóm 1 | ||
Hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy | X | ||
Kết cấu hạ tầng | X |
Chỉ báo | Nhóm nhân tố mới tạo thành đạt tên mới | Ghi chú loại bỏ chỉ báo khi phân tích nhân tố | |
Môi trường, xã hội | Ý thức bảo vệ môi trường | ||
Nghệ thuật ẩm thực | Nhóm 7 | ||
Thái độ phục vụ của nhân viên | X | ||
Tính chuyên nghiệp của nhân viên | Nhóm 1 | ||
Giá cả | 4 | ||
Mức độ an toàn | 4 | ||
Sản phẩm du lịch | Hàng lưu niệm/ sản vật địa phương | Nhóm 1 | |
Loại hình du lịch tham quan | Nhóm 1 | ||
Loại hình du lịch nghỉ dưỡng | Nhóm 2 | ||
Loại hình du lịch sinh thái | Nhóm 2 | ||
Loại hình du lịch hội thảo, hội nghị | X | ||
Loại hình lịch sử văn hoá | X | ||
Loại hình du lịch miệt vườn | Nhóm 2 | ||
Loại hình du lịch mua sắm | Nhóm 1 |
(Nguồn: Khảo sát của tác giả - số liệu được xử lí qua SPSS)
Các nhóm nhân tố mới được hình thành có nhân tố chỉ có duy nhất 1 chỉ báo, để xem xét hệ số tác động của các nhân tố mới này, trong phương trình hồi quy tuyến tính sau khi đi đặt tên cho các yếu tố mới và hiệu chỉnh mô hình đánh giá sự tác động đến sự hài lòng của du khách so với mô hình lý thuyết ban đầu.
Nhóm nhân tố 1 có 8 chỉ báo, được gom từ 3 yếu tố cũ gồm sản phẩm du lịch, tài nguyên xã hội, môi trường nhân văn, những chỉ báo này theo kết quả phân tích ở trên đặt được mức hài lòng tuy chưa cao so với các chỉ báo khác khi họ chọn từ 48.% sự hài lòng trở lên, đồng thời các chỉ báo này đại diện cho những gì đặc trưng
của vùng sông nước của du lịch ĐBSCL, vì vậy yếu tố mới của nhóm một được đặt tên môi trường du lịch.
Bảng 3.3: Các chỉ báo nhóm nhân tố 1
Nhân tố | Tên nhóm mới | |
Lễ hội truyền thống | 1 | Môi trường du lịch |
Sự đa dạng của hệ thống khách sạn -nhà hàng | ||
Sự đa dạng của các dịch vụ vui chơi giải trí | ||
Ý thức bảo vệ môi trường | ||
Tính chuyên nghiệp của nhân viên | ||
Hàng lưu niệm/ sản vật địa phương | ||
Loại hình du lịch mua sắm | ||
Loại hình du lịch tham quan |
(Nguồn: Khảo sát của tác giả - số liệu được xử lí qua SPSS)
Nhóm nhân tố 2: Nhóm này có 3 chỉ báo cũ của yếu tố sản phẩm du lịch được giữ lại với kết quả khảo sát cả 3 chỉ báo này đều được du khánh khá hài lòng với các sản phẩm du lịch này do đó tên mới được đặt là loại hình du lịch.
Bảng 3.4: Các chỉ báo nhóm nhân tố 2
Nhân tố | Tên nhóm mới | |
Loại hình du lịch nghỉ dưỡng | 2 | Loại hình du lịch |
Loại hình du lịch sinh thái | ||
Loại hình du lịch miệt vườn |
(Nguồn: Khảo sát của tác giả - số liệu được xử lí qua SPSS)
Đối với nhóm 3 giữ nguyên, nhóm 4 có 2 chỉ báo được giữ lại từ yếu tố môi trường xã hội gồm giá cả và an toàn được đặt lại thành an toàn và giá cả, các nhóm mới 5, 6, 7 đều gồm 1 chỉ báo tạo thành nên đặt theo tên của chỉ báo là nhóm 5 phong tục tập quán của địa phương, nhóm 6 sự thân thiện của dân địa phương và nhóm 7 nghệ thuật ẩm thực. Các nhóm này đều mang những đặc trưng riêng không lẫn với những vùng, miền du lịch khác.
Bảng 3.5: Các chỉ báo nhóm nhân tố 4, 5, 6 và 7
Nhóm | Tên mới | ||||
Giá cả | 4 | An toàn và giá cả | |||
Mức độ an toàn | |||||
Phong tục tập quán của địa phương | 5 | Đặt như tên của chỉ báo | |||
Sự thân thiện của dân địa phương | 6 | ||||
Nghệ thuật ẩm thực | 7 |
(Nguồn: Khảo sát của tác giả - số liệu được xử lí qua SPSS)
Từ mô hình để đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch ban đầu gồm 5 nhân tố: tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất kỹ thuật, môi trường xã hội, sản phẩm du lịch, tuy nhiên sau khi phân tích EFA tác giả đã chia ra làm 7 nhân tố đưa vào mô hình sau:
Môi trường du lịch
Tài nguyên du lịch
tự nhiên
Phong tục tập quán
của địa phương
Loại hình du lịch
Sự hài lòng
của du khách
Sự thân thiện của
dân địa phương
An toàn và giá cả
Nghệ thuật ẩm thực
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu về sự hài lòng của du khách khi đến ĐBSCL
(Nguồn: Khảo sát của tác giả - số liệu được xử lí qua SPSS)
Nhóm giả thuyết về quan hệ giữa 7 thành phần chất lượng dịch vụ du lịch về sự hài lòng của du khách như sau:
H1: thành phần yếu tố môi trường du lịch có quan hệ dương với yếu tố hài lòng, nghĩa là nếu có đa dạng các dịch vụ vui chơi giải trí, sử đa dạng của nhà hàng khách sạn, sản vật địa phương phong phú, tính chuyên nghiệp của nhân viên càng cao, ý thức bảo vệ môi trường tốt hơn, địa điểm mua sắm và dịch vụ thăm quan phong phú thì mức độ hài lòng của khách hàng với yếu tố du lịch tại địa phương càng cao và ngược lại.
H2: thành phần tài nguyên du lịch tự nhiên có quan hệ dương với yếu tố hài lòng, nghĩa là nếu có vị trí địa lý, khí hậu thuận lợi và tài nguyên thiên nhiên, thắng cảnh tự nhiên thu hút thì sự hài lòng càng lớn và ngược lại.
H3: Loại hình du lịch phổ biến tại địa phương có quan hệ dương với yếu tố hài lòng, nghĩa là loại hình du lịch thiên về các yếu tố sinh thái và miệt vườn, nghỉ dưỡng sẽ làm gia tăng sự hài của du khách khi đến với du lịch ĐBSCL
H4: thành phần yếu tố phong tục tập quán của địa phương có quan hệ dương với yếu tố hài lòng sẽ làm gia tăng sự hài lòng của du khách.
H5: thành phần sự thân thiện của dân địa phương có quan hệ dương với yếu tố hài lòng, sẽ càng làm gia tăng mức độ hài lòng của du khách.
H6: thành phần yếu tố giá cả và an toàn có quan hệ dương với yếu tố hài lòng, nghĩa là khách hàng cảm thấy giá cả ở địa phương không cao và du lịch an toàn thì mức độ hài lòng của du khách càng cao.
H7: thành phần nghệ thuận ẩm thực có quan hệ dương với yếu tố hài lòng, nghĩa là chất lượng trong thức ăn và dịch vụ càng cao thì mức độ hài lòng của du khách càng cao.
3.2.6 Phương pháp mô hình hoá
Mô hình 3 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
Mô hình tập trung vào sự tồn tại mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, giá trị dịch vụ và sự hài lòng. Mô hình này được xây dựng trên mô hình của Gronroos (1982) and Bitner (1992).