Đánh Giá Chung Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Phát Triển Dlbđ Tỉnh Phú Yên


mức độ khác nhau, chủ yếu là kinh doanh dịch vụ nhỏ phục vụ khách DL như: bán các mặt hàng thiết yếu, chế biến, các sản phẩm làng nghề truyền thống biển - đảo: nước mắm, chế biến hải sản khô, đặc sản biển, …; kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách như: xe ôm, lái tàu, thuyền; kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống nhỏ như: nhà trọ, quán cơm, quán nước, ... Tuy nhiên, phần lớn hoạt động tham gia của hộ dân còn yếu, mang tính tự phát, với quy mô nhỏ, chưa được định hướng cụ thể.

Có thể nói, hoạt động của cộng đồng địa phương tham gia cung ứng dịch vụ DL ảnh hưởng đến chất lượng phát triển DLBĐ. Để phát triển DLBĐ, tỉnh cần định hướng, quan tâm, kiểm soát hơn nữa sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt động như: cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ DL, dịch vụ nghỉ trọ, cơ sở ăn uống bình dân, … đồng thời khuyến khích đẩy mạnh phát triển sản phẩm làng nghề truyền thống vùng biển - đảo phục vụ nhu cầu khách DL.

2.1.9. Tác động của biến đổi khí hậu

Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông, lâm nghiệp, năng lượng, và du lịch, … đang là vấn đề được các cấp, ngành của tỉnh Phú Yên đặc biệt quan tâm. Những năm gần đây, do tác động của biến đổi khí hậu các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, lũ, hạn hán, … gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thảm thực vật và hệ sinh thái rừng; tăng nguy cơ tuyệt chủng một số loại động, thực vật, làm suy thoái các nguồn gen quý hiếm; làm tăng tần suất bão với cường độ mạnh, gây ra hiện tượng cát bay, sóng biển và triều cường xâm thực bờ, hoang mạc hóa các vùng ven biển. Thực tế cho thấy, thời gian gần đây, nhiều nơi ở các vùng ven biển của tỉnh Phú Yên bị sạt lở nghiêm trọng và có xu hướng ngày càng gia tăng. Hiện toàn tỉnh có 19 khu vực bị sạt lở như: xã Xuân Hòa (Tx. Sông Cầu), xóm Rớ phường Phú Đông, Tp. Tuy Hòa, ...

Hiện tượng mưa bão lũ, ngập úng kéo dài đã gây hư hại nhiều công trình dịch vụ DL, các di tích lịch sử văn hóa và tài nguyên tự nhiên. Nước biển dâng gây ảnh hưởng đến các bãi tắm ven biển; việc gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động vận tải hành khách. Bên cạnh đó, các tác động gián tiếp chủ yếu thông qua các lĩnh vực liên quan như: Giao thông, năng lượng, quản lý nước, sử dụng đất, an ninh quốc phòng, ... Tình trạng thiếu nước ngọt cũng dẫn đến việc hạn chế về điều kiện để phục vụ khách và khả năng tiêu dùng.


Nhận thức được ảnh hưởng khó lường của biến đổi khí hậu trong phát triển DLBĐ, trên địa bàn Phú Yên cơ bản chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu bằng giải pháp giáo dục ý thức người dân chủ động phòng, tránh thiên tai, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm ngập mặn do nước biển dâng; hoàn thiện đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng, nhất là ở vùng ven biển. Tỉnh thực hiện chương trình sửa chữa, nâng cấp để đảm bảo an toàn các hồ chứa nước; bảo vệ và trồng mới rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển và rừng phòng hộ đầu nguồn theo quy hoạch. Trước mắt, tỉnh Phú Yên triển khai thực hiện dự án kè chống xói lở đầm Cù Mông (thị xã Sông Cầu) và đề án chống sạt lở bờ biển, cửa sông; thực hiện mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, …

2.1.10. Liên kết vùng

Phú Yên có vị trí địa chiến lược trong mối liên kết các tỉnh trong khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ - Tây Nguyên. Mỗi địa phương đều có những lợi thế riêng và khi tham gia vào tiểu vùng liên kết sẽ tạo nên sự phong phú, đa dạng sản phẩm và đặc biệt là rất thuận lợi trong cung đường giao thông.

Liên kết vùng trong phát triển du lịch biển - đảo cho phép các tỉnh có trong vùng khai thác những lợi thế tương đồng của nhau về tài nguyên du lịch biển - đảo, về hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và các nguồn lực khác cho phát triển du lịch, tiến tới xây dựng thương hiệu du lịch của toàn vùng với những sản phẩm du lịch biển - đảo đặc trưng riêng biệt, giúp tăng thêm sức mạnh, lực hấp dẫn và tính bền vững cho du lịch biển - đảo vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, mở rộng các tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng, ... làm đa dạng hóa loại hình, phong phú chuyến đi cho khách du lịch và đem lại lợi ích cho các bên tham gia, từ đó có thể thu hút được các nhà đầu tư. (Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Phú Yên, 2018).

2.2. Đánh giá chung các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên

Luận án đã phân tích 10 yếu tố cơ bản nhất ảnh hưởng đến phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên. Qua phân tích và thực tế có được các đánh giá chung như sau:

2.2.1. Thuận lợi

Vùng biển, đảo tỉnh Phú Yên rất có lợi thế về vị trí địa lý: gần đường hàng hải quốc tế, có Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam chạy qua, Quốc lộ 25 nối Gia Lai, ĐT 645 nối Đắk Lắk, phía Nam có cảng biển Vũng Rô, sân bay Tuy Hoà, … Đây là điều


kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển - đảo. Vấn đề cung cấp nước ngọt là bài toán lớn của các tỉnh miền Trung, thì Phú Yên nói chung và vùng ven biển nói riêng có nguồn nước ngọt khá phong phú với các hệ thống sông lớn chảy qua địa bàn: Sông Ba, Sông Bàn Thạch, Sông Kỳ Lộ, ... ngoài phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt trong tỉnh còn có thể cung cấp nước ngọt cho du khách khi tham gia các hoạt động du lịch biển - đảo tại Phú Yên. Vùng ven bờ biển có nhiều thuỷ vực, tồn tại hệ sinh thái ven bờ khá đặc trưng. Tài nguyên sinh vật biển phong phú, nhiều loài có giá trị kinh tế cao, có ngư trường rộng, thuận lợi cho đánh bắt thuỷ sản. Với bờ biển dài 189km, từ Xuân Hải đến Vũng Rô có nhiều bãi tắm đẹp (Bãi Tiên, Bãi Tràm, Bãi Xép, bãi Môn, …), xen kẽ nhiều đầm, vũng, vịnh đẹp (Đầm Ô Loan, vịnh Xuân Đại, vịnh Vũng Rô, ...), nhiều di tích lịch sử, nhiều lễ hội văn hóa của dân cư vùng biển. Ngoài biển, có nhiều đảo: Hòn Yến, Hòn Nưa, Hòn Khô, Cù Lao Mái Nhà, Hòn Chùa, ... là điều kiện thuận lợi phát triển du lịch sinh thái biển - đảo. Cơ sở hạ tầng tại các huyện, thị có tài nguyên du lịch biển - đảo đã được đầu tư nhiều hơn các khu vực khác của tỉnh. Trong vùng có khu kinh tế Nam Phú Yên, hệ thống các khu công nghiệp, điểm công nghiệp, có Tp. Tuy Hoà là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của Phú Yên; có hai thị xã: Sông Cầu, Đông Hoà là nền tảng vững chắc để tiếp tục phát huy trong những năm đến, tạo sức hấp dẫn thu hút đầu tư, tạo tiền đề để phát triển nhanh ngành du lịch biển - đảo.

2.2.2. Khó khăn

CSHT tuy đã được đầu tư nhiều song so với yêu cầu phát triển vẫn còn thiếu nên chưa phát huy lợi thế vốn có về mặt địa lý: hệ thống giao thông chưa đồng bộ, vùng có nhiều tàu thuyền nhưng chưa hình thành được khu neo đậu, tránh trú bão hoàn chỉnh, an toàn, ảnh hưởng đến các hoạt động DLBĐ của tỉnh. Tốc độ phát triển kinh tế có tăng lên nhưng so với các vùng có điều kiện tương đồng của Khánh Hoà, Bình Định, … thì tiềm lực chưa được khai thác hiệu quả và khả năng cạnh tranh còn thấp, nhất là trong lĩnh vực DL. Sự liên kết khai thác tour DLBĐ với các loại hình DL khác chưa được thực hiện tốt. Bên cạnh đó, các yếu tố về công tác quy hoạch và PTDL chưa được chú trọng; sự tham gia của cộng đồng địa phương còn mang tính tự phát; an ninh - quốc phòng, tác động của BĐKH có những ảnh hưởng khó lường tới phát triển DLBĐ. Phú Yên là một trong những tỉnh thường xuyên hứng chịu nhiều


thiên tai, đặc biệt là bão, lụt. Nằm tiếp giáp biển nên chịu ảnh hưởng nhiều nhất của bão, áp thấp nhiệt đới, triều cường xâm thực và chất thải ở thượng lưu nên nguồn nước có khả năng nhiễm bẩn, nhiễm mặn cao, một số nơi có chất lượng xấu, gây ảnh hưởng đến hoạt động tắm biển của du khách. Nguồn lợi sinh vật biển, đảo cũng đang dần cạn kiệt do các hoạt động đánh bắt ồ ạt, làm ảnh hưởng không nhỏ đến hệ sinh thái vùng biển - đảo của tỉnh trong hiện tại và tương lai.

2.3. Thực trạng phát triển DLBĐ tỉnh Phú Yên giai đoạn 2009 - 2019

2.3.1. Thực trạng phát triển DLBĐ theo ngành

2.3.1.1. Thị trường khách du lịch

Phú Yên là tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ có lợi thế về DLBĐ, chính vì vậy, kết quả khảo sát 100% khách du lịch tới Phú Yên thì hầu hết du khách đều có sử dụng các sản phẩm, loại hình, dịch vụ du lịch biển - đảo. Đây là cơ sở để khảo sát ý kiến xây dựng định hướng phát triển DLBĐ Phú Yên theo nhu cầu thị trường khách DLBĐ. Do đó cũng có thể gọi khách DL tới với Phú Yên là khách DLBĐ.

Lượng khách tới DLBĐ Phú Yên không chỉ thể hiện trình độ PTDL biển - đảo Phú Yên mà còn là cơ sở dữ liệu để đưa ra các chính sách phát triển hạ tầng, phát triển CSVCKT du lịch và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực DL của tỉnh.

Bảng 2.1. Lượt du khách tỉnh Phú Yên giai đoạn 2009 - 2019



Năm


Tổng

lượt khách

Trong đó

Khách quốc tế

Khách nội địa

Tổng số

Tỷ trọng %

Tổng số

Tỷ trọng %

2009

231.000

8.100

3,5

222.900

96,5

2010

361.000

20.500

5,7

340.500

94,3

2011

530.000

40.000

7,5

490.000

92,5

2012

550.000

53.000

9,6

497.000

90,4

2013

600.000

60.000

10,0

540.000

90,0

2014

755.200

52.000

6,9

703.200

93,1

2015

900.000

45.000

5,0

855.000

95,0

2016

1.175.000

40.502

3,4

1.134.498

96,6

2017

1.404.000

35.500

2,5

1.368.500

97,5

2018

1.609.000

41.005

2,5

1.567.995

97,5

2019

1.837.000

49.620

2,7

1.787.380

97,3

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 196 trang tài liệu này.

Phát triển du lịch biển đảo tỉnh Phú Yên - 12

(Nguồn: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên, 2019)


Qua bảng 2.1, xét chung cả giai đoạn 2009 - 2019 lượng khách DL đến Phú Yên có nhịp tăng trưởng tương đối bền vững và tăng lên đáng kể, nhất là du khách nội địa. Khách đến với mục đích nghỉ dưỡng - tắm biển, tham dự lễ hội là lớn nhất. Tuy nhiên lượng khách này vẫn còn thấp so với các chỉ tiêu dự báo đã đề ra. Nguyên nhân cơ bản là một số dự án chậm đưa vào hoạt động, bên cạnh đó là việc xác định chưa chính xác luồng khách và các thị trường gửi khách DL đến với Phú Yên.

Giai đoạn từ năm 2011 cho đến nay, du khách đến Phú Yên có nhiều thay đổi khởi sắc. Năm 2011, Phú Yên đăng cai năm DL quốc gia duyên hải Nam Trung Bộ. Sự kiện này đã tạo cú huých cho DL tỉnh nhà. Năm 2011, khách DL đến Phú Yên là

530.000 lượt, tăng 47% so với năm 2010, trong đó khách quốc tế đạt 30.900 lượt, tăng 50,7 % so với năm 2010. Từ sự kiện này khách DL tìm đến Phú Yên ngày càng đông và có sự gia tăng đáng kể tỷ trọng khách nước ngoài, trong đó luồng khách chủ yếu đến từ Nga. Năm 2013, lượng khách đến Phú Yên là 600.000 lượt trong đó du khách quốc tế là 60.000 lượt. Năm 2015, tổng lượt du khách tăng vượt trội nhờ thành công của bộ phim “Hoa vàng cỏ xanh” năm 2015, từ hơn 750.000 lượt (2014) lên

2000000 Lượt khách 1837000

1800000

1609000

1600000

1404000

1400000

1175000

1200000

1000000 900000

800000 755200

600000 530000 550000 600000

400000 361000

231000

200000

0

2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019


Biểu đồ 2.1. Lượt khách quốc tế và nội địa đến Phú Yên giai đoạn 2009 - 2019

900.000 lượt (2015), tăng gần 20% so với cùng kỳ và đa số là du khách nội địa tăng nhanh chóng trong khi du khách quốc tế tiếp tục giảm mạnh (chủ yếu là khách Nga).



Tổng lượt khách Khách quốc tế Khách nội địa


Năm 2016, địa phương hân hoan chào đón du khách thứ một triệu với nhiều hoạt động DL để lại ấn tượng tốt trong lòng du khách. Du khách nội địa tăng nhẹ


trong khi du khách quốc tế có xu hướng giảm, tăng lại trong năm 2017 và 2018. Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tổng lượng khách đến Phú Yên tính đến ngày 01/5/2019 khoảng 42.165 lượt khách, tăng 20% so cùng kỳ năm 2018, trong đó khách quốc tế khoảng 580 lượt. Du lịch Phú Yên tiếp tục đạt được những kết quả tích cực. Tính đến cuối năm 2019, Phú Yên đã đón trên 1,8 triệu lượt khách, trong đó gần 50 nghìn lượt khách quốc tế và trên 1,7 triệu lượt khách nội địa đi theo tour chủ yếu đến từ Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh. Ngoài ra, khách đi du lịch theo nhóm, theo gia đình từ các tỉnh lân cận như: Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Định, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, ...

a. Khách du lịch nội địa:

Bảng 2.2. Thông tin thị trường khách du lịch nội địa


Các thông tin của mẫu điều tra khách du lịch

Số

lượng

(người)

Tỷ lệ

%

Các thông tin của mẫu điều tra khách du lịch

Số

lượng

(người)

Tỷ lệ

%

Giới tính



Xuất xứ của khách



Nam

245

61,3

Đến từ các địa phương khác

trong tỉnh PY

44

11,0

Nữ

155

38,7

Hà Nội

110

27,5

Độ tuổi



Tp. HCM và TNB

146

36,5

Dưới 18

38

9,5

Các tỉnh ven biển từ Nghệ An - Bình Thuận

100

25,0

Từ 18 đến 35

182

45,5

Nghề nghiệp



Từ 36 đến 55

130

32,5

Cán bộ Công chức, viên chức, kinh doanh

132

33,0

Trên 55

50

12,5

Công nhân

84

21,0

Mục đích của chuyến đi



Đang là học sinh, sinh viên

120

30,0

Tham quan, khám phá tự nhiên

94

23,5

Các công việc khác

64

16,0

Giải trí, nghỉ dưỡng, tắm biển

225

56,2

Lựa chọn cơ sở lưu trú



Tìm hiểu văn hóa, lịch sử

51

12,8

Khách sạn

168

42,0

Mục đích công việc, mục đích khác

30

7,5

Nhà nghỉ

141

35,0

Số lần đến PY



Thuê nhà dân

60

15,0

Lần đầu

277

69,2

Lựa chọn khác

31

7,7

Lần thứ 2

87

21,8




Từ 3 lần trở lên

36

9,0




(Nguồn: Kết quả khảo sát thực tế, 2019)


So với các tỉnh khác trong vùng Duyên hải Nam Trung Bộ như: Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, ... lượng du khách đến Phú Yên còn rất khiêm tốn. Điều này cho thấy sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh của Phú Yên còn yếu. Thực hiện điều tra 400 khách du lịch nội địa và tính toán tổng hợp các thông tin về đặc điểm thị trường khách du lịch nội địa, kết quả được thể hiện trong Bảng 2.2. số khách du lịch đến Phú Yên trong mẫu điều tra là, nam giới chiếm 61,3%, nữ chiếm 38,7%; độ tuổi dưới 18 tuổi chiếm thấp nhất 9,5%; độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi chiếm cao nhất 45,5%, sau đó đến độ tuổi từ 36 đến 55 tuổi chiếm 32,5%, độ tuổi trên 55 tuổi chiếm 12,5%.

Như vậy, thị trường khách nội địa của Phú Yên hầu hết là du khách trong độ tuổi lao động, có sức khỏe, có kinh tế và thu nhập thường xuyên hơn các lứa tuổi còn lại. Nhu cầu chi tiêu đa dạng và số lượng nam giới chiếm phần nhiều cho thấy đây là thị trường khách rất tiềm năng của tỉnh.

Mục đích của chuyến đi: từ số liệu điều tra cho thấy mục đích chuyến đi của khách chủ yếu và nhiều nhất là đi DL nghỉ dưỡng, tắm biển chiếm tới 56,2%; sau đó đến mục đích tham quan, khám phá tự nhiên chiếm 23,5%; tìm hiểu văn hóa, lịch sử chiếm 12,8%; tỷ lệ khách đi vì mục đích công việc và mục đích khác chiếm tỷ lệ chỉ 7,5%. Do vậy, để PTDL Phú Yên trong thời gian tới cần chú trọng phát triển các loại hình DL giải trí nghỉ dưỡng, tắm biển và tham quan, khám phá tự nhiên.


7,5%

23,5%Tham quan khám phá tự nhiên

Tìm hiểu VH, LS

12,8%

56,2%Du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh

Mục đích khác

Biểu đồ 2.2. Mục đích chuyến đi của khách nội địa đến Phú Yên

Đặc điểm xuất xứ của du khách: du khách đến từ Tp. HCM và Tây Nam Bộ là đông nhất (36,5%); sau đó đến Hà Nội (27,5%); khách đến từ các tỉnh thành còn lại (25%); nguồn khách từ các địa phương khác trong tỉnh thấp nhất (11%).


Đặc điểm nghề nghiệp của khách đến Phú Yên chủ yếu là cán bộ, công chức, viên chức, kinh doanh, ... đi DL cuối tuần, nghỉ lễ chiếm tỷ trọng khá đông (33%); có 30% đối tượng còn là học sinh, sinh viên; 21% là công nhân và 16% là công việc khác. Như vậy, trong chiến lược phát triển và kinh doanh DLBĐ, các nhà quản lý, cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn cần nắm vững đặc điểm xuất xứ và nghề nghiệp của du khách để có những giải pháp thu hút thị trường khách tiềm năng này.

Số lần khách trở lại Phú Yên tham quan: qua số liệu điều tra, khách DL đến Phú Yên tham quan lần đầu chiếm đa số (69,2%), lần thứ hai 21,8%; từ 3 lần trở lên chiếm tỷ lệ thấp (9 %). Điều đó cho thấy, tuy Phú Yên có rất nhiều lợi thế về cảnh quan tài nguyên biển - đảo nhưng hệ thống sản phẩm, chất lượng dịch vụ DL chưa thực sự gây được ấn tượng lớn trong lòng du khách để có thể thu hút khách trở lại với tỉnh nhiều lần.

Sự lựa chọn cơ sở lưu trú: có tới 77,3% khách DL lựa chọn loại hình lưu trú là khách sạn và nhà nghỉ; hình thức lưu trú ở nhà dân chiếm 15%, lựa chọn khác chiếm 7%. Hiện nay, loại hình cư trú ở nhà dân gắn với mô hình DL cộng đồng đang được chính quyền địa phương khuyến khích hỗ trợ xây dựng và đưa vào thử nghiệm.

Như vậy, qua phân tích đặc điểm thị trường khách nội địa cho thấy dòng khách đến từ Tp. HCM & Tây Nam Bộ, Hà Nội; độ tuổi từ 18 đến 55; nghề nghiệp là cán bộ công chức, viên chức, kinh doanh; mục đích nghỉ dưỡng, tắm biển. Đây là những thị trường khách có nhu cầu DLBĐ khá phong phú, khả năng chi trả cao hơn các dòng khách khác là thị trường tiềm năng của Phú Yên trong thời gian qua.

b. Khách du lịch quốc tế:

Thị trường khách du lịch quốc tế của Phú Yên trong những năm gần đây có phát triển, tuy nhiên vẫn chưa khai thác được tốt nên vẫn chiếm thị phần rất nhỏ. Thực hiện điều tra 102 khách du lịch quốc tế và tính toán tổng hợp các thông tin về đặc điểm thị trường khách du lịch quốc tế, kết quả được thể hiện trong bảng 2.3.

Đặc điểm giới tính và độ tuổi: số khách du lịch quốc tế đến Phú Yên trong mẫu điều tra khách nam giới chiếm ưu thế (59,8%), nữ giới chiếm (40,2%), phần lớn rơi vào độ tuổi từ 36 đến 55 (50,0%) và độ tuổi từ 18 đến 35 tuổi (39,2%). Đây là độ tuổi phù hợp, thuận lợi để thăm quan DLBĐ; độ tuổi trên 55 tuổi và dưới 18 tuổi chiếm tỷ trọng không đáng kể; các đặc điểm này khá tương đồng với khách nội địa.

Xem tất cả 196 trang.

Ngày đăng: 13/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí