Lợi Nhuận Trước Thuế Phân Theo Hoạt Mảng Động Tại Nhct Giai Đoạn 2010-2014


Bảng 2.8: Doanh số thanh toán giai đoạn 2010 – 2014

Đơn vị: tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm

2010

Năm

2011

Năm

2012

Năm

2013

Năm

2014

Doanh số thanh

toán ngoại tệ


254,952


403,674


743,610


807,348


839,586

Doanh số thanh

toán trong nước


1,987,778


2,186,555


2,623,866


3,122,401


3,566,579

Cộng:


2,242,730


2,590,229


3,367,476


3,929,749


4,406,165

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam 1683560996 - 7

(Nguồn- Báo cáo thường niên NHCT các năm 2010-2014)

Dịch vụ thanh toán bao hàm nhiều sản phẩm dịch vụ:

Chuyển tiền trong nước: Dịch vụ chuyển tiền; Mở tài khoản một nơi giao dịch nhiều nơi; Hoàn thuế giá trị ra tăng; Quản lý và kết nối tài khoản chuyên dung và tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư; Thu ngân sách nhà nước; Dịch vụ thu phí bảo trì đường bộ; Thu tiền điện, nước, điện thoại…

Chuyển tiền ngoại tệ: Thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại; Chuyển tiền du học; Chuyển tiền khám chữa bệnh ở nước ngoài; Chuyển tiền định cư; Chuyển tiền cho thân nhân; Chuyển vốn và lợi nhuận về nước … ngoài ra NHCT đã kết hợp với Ngân hàng Công thương Trung Quốc, Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc cung cấp dịch vụ thanh toán biên mậu qua Internet. Doanh số thanh toán tăng trưởng tương đối ổn định và năm 2012 tăng 30% so với năm 2011 là năm tăng trưởng cao nhất. Tuy nhiên, doanh số thanh toán ngoại tệ năm 2014 mới chỉ đạt 70% kế hoạch Ban điều hành đề ra.

- Dịch vụ kiều hối:

NHCT đã thiết lập thêm được nhiều kênh chuyển tiền trực tiếp về Việt Nam, đặc biệt từ các quốc gia có nhiều kiều bào và lao động Việt Nam như Malaysia, Hàn Quốc, đài Loan, Trung đông, Mỹ, Australia... với sản phẩm chuyển tiền kiều hối online Vietin-Bank eRemit. NHCT cũng đã ký hợp đồng


trực tiếp và trở thành đại lý chính thức của của Western Union, đẩy nhanh doanh số và lượng ngoại tệ mua được từ dịch vụ này rất lớn và triển khai dịch vụ kiều hối với sự hợp tác của Ngân hàng Wells-Fargo.

Kết quả năm 2011 đạt 1,3 tỷ USD tăng 8.3% so với năm 2010 và năm 2012 – Công ty chuyển tiền toàn cầu NHCT (tiền thân là phòng Dịch vụ kiều hối của TSC) chính thức đi vào hoạt động từ ngày 10/02/2012 – đạt 1,4 tỷ USD tăng 10% so với năm 2011 . Năm 2013 là năm tiếp tục tăng trưởng về dịch vụ kiều hối đạt 1,68 tỷ USD, tăng 20% so với năm 2012 và năm 2014 tăng mạnh 2.9 tỷ USD tăng gần gấp đôi năm 2013, chiếm trên 15% thị phần Kiều hối chuyển về Việt Nam và vượt 400 triệu USD so với kế hoạch Ban điều hành giao.

- Dịch vụ thẻ:

NHCT hiện nay cung cấp cho khách hàng hai loại thẻ là thẻ ghi nợ nội địa và thẻ tín dụng quốc tế. Với các dòng sản phẩm đa dạng, hiện đại, phù hợp với nhiều lứa tuổi, sở thích, có thể thanh toán qua mạng lưới các máy ATM, POS trải rộng trên toàn quốc sản phẩm thẻ của NHCT đã được người tiêu dùng lựa chọn. Số lượng thẻ phát hành không ngừng gia tăng qua các năm. Năm 2010 số lượng thẻ ghi nợ nội đại tăng gần 65% đạt 5300 nghìn thẻ so với năm 2009. Năm 2011, số lượng thẻ ghi nợ nội địa NHCT phát hành đã đạt gần 7100 nghìn thẻ, tăng 34% so với năm 2010, năm 2012 số lượng thẻ đã đạt con số 11 triệu thẻ tăng 55% so với năm 2011 và tăng 243% so với năm 2010. Năm 2013 thẻ ghi nợ nội địa của NHCT đã phát hành đạt 12.150 nghìn thẻ, chiếm được 23,5% thị phần.


Bảng 2.9: Số lượng thẻ NHCT phát hành giai đoạn 2010-2014

Đơn vị: nghìn thẻ



Năm

Chỉ tiêu


2010


2011


2012


2013


2014

Số lượng thẻ ghi nợ nội địa phát hành

5.300

7.100

11.000

12.150

12.600

Số lượng thẻ tín dụng QT phát hành

120

211

400

480

530

(Nguồn- Báo cáo thường niên NHCT năm 2010-2014)

Số lượng thẻ tín dụng quốc tế tuy chiếm số lượng không cao so với số lượng thẻ ghi nợ nội địa nhưng tốc độ tăng trưởng qua các năm cũng rất nhanh chiếm 9.5% thị phần. Năm 2010 tốc độ tăng trưởng là 400%, năm 2011 là 34% Số lượng thẻ tín dụng quốc tế năm 2012 NHCT phát hành đạt 400 nghìn thẻ tăng 55% so với năm 2011. Năm 2013 phát hành 480 nghìn thẻ tăng 20% so với năm 2012. Năm 2014 tiếp tục tăng trưởng nhưng tốc độ tăng chỉ đạt 10% so với năm 2013.

Mũi nhọn tập trung của hệ thống thẻ NHCT là thị trường công ty với dịch vụ phát hành thẻ tập thể, thanh toán thẻ, trả lương doanh nghiệp… thị trường cá nhân với thẻ tín dụng quốc tế Cremium Visa & MasterCard, Thẻ E- partner G-Card, E-Partner PinkCar, E-partner S-Card, E-partner C-Card, E- Partner 12 Con giáp ...NHCT cung cấp nhiều dịch vụ giúp chủ thẻ thực hiện nhiều loại giao dịch từ máy ATM, Điện thoại di động cho đến Internet. Ngoài ra, NHCT cũng đã kết nối thành công với rất nhiều tổ chức viễn thông, tài chính để cung cấp các dịch vụ như thanh toán hóa đơn, bán vé tầu, máy bay, thu ngân sách Nhà nước tại ngân hàng, dịch vụ thu thuế qua Internet… Dịch vụ vấn tin tài khoản ATM trực tuyến, Dịch vụ VNTopup (dịch vụ cho phép chủ thẻ E-Partner trích tiền từ tài khoản ATM để nạp tiền trực tiếp vào tài khoản điện thoại di động trả trước của mình và thanh toán cước cho thuê bao trả sau mà không cần dùng thẻ cào hay mã số nạp tiền), Dịch vụ SMS Banking, Nhận tiền kiều hối qua thẻ E-Partner, Dịch vụ gửi tiền tiết kiệm có


kỳ hạn tại ATM, Dịch vụ thanh toán hoá đơn trực tuyến tại ATM, Dịch vụ VnMart; Dịch vụ mua thẻ trả trước tại ATM; Dịch vụ NHCT iPay và Mobile Banking cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch tài chính ngân hàng thông qua máy tính nối mạng internet và điện thoại di động một cách nhanh chóng, đơn giản, an toàn, thuận tiện và bảo mật khi truy vấn thông tin tài khoản và ngân hàng; chuyển khoản; gửi tiết kiệm; vay vốn, trả nợ vay qua mạng internet. (Mỹ), Cathay United Bank (Đài Loan), Kookmin Bank (Hàn Quốc)…

- Dịch vụ ngân hàng điện tử:

NHCT xác định trong sự chuyển đổi mô hình kinh doanh bán lẻ theo hướng hiện đại hơn thì phát triển ngân hàng điện tử đang được kỳ vọng là một kênh phân phối hiệu quả của tương lai.

Dịch vụ ngân hàng điện tử của NHCT trong thời gian qua đã cho thấy những hiệu quả bước đầu khi số người sử dụng tăng lên nhanh chóng, chủ yếu ở các giao dịch thông báo số dư (tăng 400% so với năm 2010); vấn tin lịch sử giao dịch (tăng 280% so với năm 2011); chuyển khoản tăng mạnh... Trong tháng 4/2011, NHCT đã được Công ty Western Union vinh danh “ là ngân hàng phát triển mạng lưới nhanh nhất và hiệu quả nhất khu vực Châu Á Thái Bình Dương”. Đồng thời, điểm giao dịch NHCT – Chi nhánh Cửa Lò (Nghệ An) được trao tặng giải thưởng “Điểm giao dịch dẫn đầu về tăng trưởng giao dịch chi trả tại Việt Nam”. NHCT hợp tác với Công ty Western Union nhằm triển khai dịch vụ chuyển tiền kiều hối. Nhận thấy đây là một dịch vụ có tiềm năng phát triển cao, NHCT đã tích cực nâng cấp công nghệ, phần mềm chuyển tiền, mở rộng mạng lưới giao dịch nhờ đó, tốc độ tăng trưởng dịch vụ chi trả Western Union qua NHCT năm 2013 đạt hơn 50% so với năm trước.

Ngoài ra các hạng mục sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử đã có những bước chuyển biến đáng kể. Một số sản phẩm mới đang được triển khai


như: Dịch vụ thu ngân sách nhà nước qua mạng, dịch vụ thu phí cầu đường không dừng, dịch vụ thanh toán xăng dầu qua thẻ, dịch vụ thanh toán qua ví điện tử, chuyển khoản bằng SMS và thanh toán qua mạng iPay dành cho khách hàng cá nhân mới “Khách hàng quyết định lãi suất” dành riêng cho các khách hàng là Doanh nghiệp xuất khẩu. Sản phẩm được triển khai nhằm hỗ trợ, tạo những ưu đãi lớn nhất đối với khách hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu vay vốn lưu động của khách hàng trong thời gian tối đa là 04 tháng. Với sản phẩm này, khách hàng có thể chủ động quyết định mức lãi suất áp dụng cho khoản vay VNĐ ngắn hạn đồng thời có thể bán ngoại tệ kỳ hạn cho NHCT với tỷ giá cao hơn tỷ giá giao ngay.

Với định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại, NHCT đã hết sức chú trọng đầu tư phát triển công nghệ, đưa ra nhiều sản phẩm ngân hàng hiện đại, tăng cường tiện ích sản phẩm, mang lại cho người tiêu dùng nhiều sản phẩm công nghệ cao. Thông qua các dịch vụ IPAY, VBH, SMS banking, Bankplus... giờ đây khách hàng có thể thực hiện nhiều giao dịch với ngân hàng bằng các thao tác đơn giản qua Internet, điện thoại di động mà không phải mất thời gian đến ngân hàng, số lượng khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tăng cao với gần 2.6 triệu lượt khách hàng, lũy kế đạt hơn 7 triệu lượt.

Để đẩy mạnh phát triển sản phẩm, NHCT đã hợp tác với một số đối tác nước ngoài như: hợp tác với Standard Chartered phát triển dịch vụ thanh toán, các sản phẩm đầu tư, thị trường vốn, kinh doanh ngoại tệ, các sản phẩm phái sinh,…với quy mô hợp tác trước mắt khoảng 600 triệu USD;

Tóm lại, việc nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch vụ NHBL tại NHCT đã có nghiên cứu từ nhu cầu khách hàng và nắm bắt các xu thế trong tương lai. NHCT không ngừng tìm tòi đưa ra các sản phẩm mới để có thể đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của các khách hàng. Các sản phẩm này có thể là


sản phẩm dịch vụ mới, có thể là các sản phẩm quen thuộc nhưng hình thức và tiện ích sử dụng dễ dàng hơn, hấp dẫn hơn.

c. Lợi nhuận hoạt động dịch vụ NHBL

Lợi nhuận trước thuế của NHCT:

Bảng 2.10: Lợi nhuận trước thuế phân theo hoạt mảng động tại NHCT giai đoạn 2010-2014

Đơn vị: tỷ đồng


Năm

Chỉ tiêu

2010

2011

2012

2013

2014

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng

và đầu tư

3,553

5,261

5,229

4,795

4,234

So với tổng lợi nhuận (%)

76.61

62.69

64.02

61.86

58,16

Lợi nhuận hoạt động dịch vụ

938

1,796

1,989

2,097

2,255

So với tổng lợi nhuận (%)

20.22

21.40

24.35

27.05

30,98

Lợi nhuận các Công ty con

92

268

256

333

352

So với tổng lợi nhuận (%)

1.98

3.19

3.13

4.30

4.83

Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ

và thu khác

55

621

548

526

439

So với tổng lợi nhuận (%)

1.19

7.40

6.71

6.79

6.03

Tổng lợi nhuận

4,638

8,392

8,168

7,751

7.280

(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHCT từ năm 2010-2014)

Nhận xét: lợi nhuận trước thuế năm 2011 của NHCT tăng trưởng mạnh so với các năm trước đó và năm 2012 trong tình hình kinh tế có xu hướng chững lại và giảm dần lợi nhuận trước thuế của năm 2012 có ít hơn năm 2011 khoảng 176 tỷ đồng, nhưng vẫn là ngân hàng có lợi nhuận cao nhất và được NHNN trao danh hiệu NHTM số 1 Việt Nam năm 2012. Năm 2013 và năm 2014 tổng cầu của nền kinh tế còn yếu, nhiều doanh nghiệp còn khó khăn, cùng với các chính sách kinh tế vĩ mỗ đang dần có tác dụng, NHCT chủ động


giảm mạnh chi phí, liên tục giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ nền kinh tế hồi phục. Do vậy lợi nhuận trước thuế năm 2013 của NHCT có giảm so với năm 2012 tuy nhiên vẫn đạt chỉ tiêu mà Đại hội cổ đông đã đề ra và tiếp tục giữ vững đà tăng trưởng an toàn và hiệu quả.

Thu từ hoạt động dịch vụ là thu nhập ít rủi ro nhất nhưng hiệu quả nhất và chỉ tiêu này là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá dịch vụ NHBL. Qua bảng 2.9, nhận thấy tổng thu phí dịch vụ tăng dần qua các năm, đặc biệt năm 2011 tăng mạnh 858 tỷ đồng tương đương 91,47% so với năm 2010. Năm 2013, tỷ trọng thu phí dịch vụ đã chiếm đến 27,05 % trên tổng thu nhập và năm 2014 thực hiện 2.255 tỷ đồng chiếm hơn 30% trong tổng thu nhập trước thuế , đây là tỷ trọng tăng cao nhất từ trước đến nay, điều này chứng tỏ chất lượng sản phẩm dịch vụ NHBL của NHCT đã được cải thiện đáng kể.

Lợi nhuận từ hoạt động của các Công ty quản lý quỹ, Công ty Chuyển tiền toàn cầu, Công ty cho thuê tài chính, Công ty Chứng khoán, Công ty vàng bạc và đá quý, Công ty bảo hiểm NHCT, Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản đã có nhiều chuyển biến tích cực và kết quả kinh doanh của nó tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cũng đã góp phần vào kết quả kinh doanh chung của NHCT.

Lợi nhuận từ hoạt động Kinh doanh ngoại tệ và thu khác: NHCT ưu tiên và đáp ứng tối đa nhu cầu ngoại tệ để nhập khẩu mặt hàng thiết yếu theo quy định của Chính phủ như xăng dầu, phân bón, dược phẩm, thuốc trừ sâu, (chiếm gần 90% tổng doanh số bán ngoại tệ của NHCT). Năm 2013 thị phần kinh doanh ngoại tệ tăng từ 8.6% đầu năm lên 11% vào cuối năm. Điều này khẳng định vị thế hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHCT tiếp tục được nâng cao trên thị trường, nên thu từ kinh doanh ngoại tệ đã có kết quả đáng kể. Những khoản thu khác là khoản thu được từ xử lý nợ xấu, thu thanh lý tài sản, thu bất thường khác (thưởng của các NH mà NHCT góp vốn)…Lợi


nhuận từ kinh doanh ngoại tệ và các khoản thu khác đã góp phần vào không nhỏ vào lợi nhuận của NHCT.

- Lợi nhuận hoạt động tín dụng và đầu tư luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng lợi nhuận của ngân hàng.

Bảng 2.11: Lợi nhuận từ cho vay và đầu tư của NHCT giai đoạn 2010-2014

Đơn vị: tỷ đồng


Năm


Chỉ tiêu


2010


2011


2012


2013


2014

Lợi nhuận từ cho vay cá nhân và


DNVVN

781

1,059

1,189

1,397

1,288

So với tổng thu (%)

21.98

20.13

22.74

29.13

30,42

Lợi nhuận từ cho vay khách hàng


lớn và Đầu tư

2,772

4,202

4,040

3,398

2.946

So với tổng thu (%)

78.02

79.87

77.26

70.87

69,58

Cộng:

3,553

5,261

5,229

4,795

4,234

(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHCT từ năm 2010-2014)

Qua bảng trên ta thấy rằng tỷ trọng lợi nhuận thu từ cho vay cá nhân và DNVVN tăng đều qua các năm 2010, 2011, 2012 chiếm trung bình 21% và r năm 2013, 2014 chiếm trung bình gần 30% trên tổng lợi, điều này chứng tỏ dịch vụ NHBL về sử dụng vốn đã có chuyển biến và tăng trưởng, nhưng chưa đạt yêu cầu với kế hoạch Ban điều hành đề ra năm 2014, cụ thể phải đạt tỷ lệ 40% lợi nhuận từ hoạt động cho vay.

- Lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ:

Bảng 2.12: Lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ NHCT giai đoạn 2010-2014

Đơn vị: tỷ đồng

Xem tất cả 101 trang.

Ngày đăng: 08/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí