Giá Trị Dự Toán So Với Hồ Sơ Mời Thầu


gần đây đều đã được kiểm toán. Tổng công ty xây dựng Sông Đà có đưa ra các Hợp đồng thi công các hạng mục xây dựng Khách sạn Thủ đô, nhà khách Quốc hội có giá trị trên 20 tỷ đồng. Đồng thời Tổng công ty xây dựng Sông Đà đưa ra được giấy chứng nhận chất lượng thi công công trình chất lượng theo tiêu chuẩn ngành. Với tất cả các ưu thế vượt trội trong Hồ sơ thầu, cùng với sự bố

trí hợp lý các nguồn lực và biện pháp thi công tối ưu, Tổng công ty xây dựng

Sông Đà đã thắng thầu gói thầu này vượt qua mọi đối thủ khác như: Công ty Bạch Đằng 5, Jinkon, LICOGI 12, VIMECO, USCO.

3.4.3.2 Giá sản phẩm dịch vụ

Vì các công trình xây dựng phụ thuộc nhiều vào điều kiện của địa điểm xây dựng, vào chủng loại công trình xây dựng và vào các yêu cầu sử dụng khác nhau của các chủ đầu tư. Do đó giá xây dựng không thể định trước hàng loạt cho công trình toàn vẹn mà phải xác định cụ thể cho từng trường hợp cụ thể. Khi định giá cho từng trường hợp cụ thể hay định giá trước cho từng loại công việc xây dựng, từng bộ phận hợp thành công trình gọi là đơn giá xây dựng.

a) Cấu tạo hữu cơ trong đơn giá xây dựng và giá chào thầu

Trong tổng số điểm cho toàn bộ hồ sơ dự thầu thì điểm cho giá dự thầu

chiếm tỷ

lệ 50­55%. Thực tế

cho thấy nhiều doạnh nghiệp xây dựng thắng

thầu nhưng đã không ký hợp đồng hoặc phải bán lại hợp đồng cho doanh nghiệp khác chấp nhận lỗ. Có nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân quan trọng nhất là việc tính giá bỏ thầu không hợp lý.

Hiện công tác xác định giá bỏ thầu của Tổng công ty xây dựng Sông Đà dựa vào phương án và biện pháp tổ chức thi công với các định mức tiêu hao, đơn giá nội bộ của Tổng công ty xây dựng Sông Đà trên cơ sở căn cứ vào hệ thống định mức và đơn giá của Nhà nước, và được lập theo nguyên tắc tại sơ đồ 3. 9.


Sơ đồ 3.12: Quy trình tính giá dự thầu


Số liệu hạch toán của doanh nghiệp xây dựng

Các mức phân bổ xác định trước



Giá đơn vị, giá dự thầu từng loại công tác



Tổng giá nhân công trong bài thầu

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.

Phát triển chiến lược thị trường dịch vụ xây dựng của Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà - 10


Tiền lương công trình xây dựng

Tính toán mức tiền lương bình quân

Giờ công, các mức chi phí

Chi phí trực tiếp các loại công tác

Đối với các chi phí về máy và vật liệu Tổng công ty xây dựng Sông Đà

cũng áp dụng phương pháp tính tương tự như sơ đồ trên. Từ các số liệu trên sẽ xây dựng được dự toán cho phần nhân công, vật liệu và máy, đây cũng là số liệu làm căn cứ để tính chi phí chung, chi phí quản lý, chi phí dự phòng, lợi nhuận, nộp ngân sách. Tổng hợp các số liệu sẽ ra giá tham gia dự thầu.

Với cách tính giá dự thầu như trên, đó được coi là ưu thế của Tổng công ty xây dựng Sông Đà, cụ thể Tổng công ty xây dựng Sông Đà phải kiểm tra, xác định lại khối lượng trên cơ sở biện pháp thi công của mình. Với biện pháp thi công đưa ra tại gói thầu, Tổng công ty xây dựng Sông Đà đã tiết kiệm được chi phí cho phần vật liệu phụ, năng suất lao động (do công nhân của Tổng công ty


xây dựng Sông Đà đã có nhiều kinh nghiệm và tay nghề cao). Có thể nói biện

pháp thi công đó Tổng công ty xây dựng Sông Đà đã tăng tối đa hiệu quả sử

dụng máy và giảm tối thiểu vật liệu chính, vật liệu phụ lãng phí.

Bảng 3.4: Giá trị dự toán so với hồ sơ mời thầu


STT

Các hạng mục liên quan

Giá trị (đồng)

Chênh lệch so với

hồ sơ chào thầu

1

Silo đồng nhất

6.084.150.105

0

2

Trụ lò nung

3.084.059.895

0

3

Nhà nghiền liệu

1.720.797.581

0

4

Tháp trao đổi nhiệt

7.694.017.121

0

5

Nghiền ximăng

2.696.095.513

0

6

Nhà đóng bao

3.049.301.009

0

7

Làm nguội Clicker và sàn vòi đốt

1.841.934.355

0

8

Định lượng nghiền xi măng

836.164.871

0

9

Định lượng nghiền liệu

1.115.427.181

0


Tổng cộng

28.121.947.631

0

(Nguồn: Hồ sơ dự thầu của Tổng công ty xây dựng Sông Đà ) Với giá dự thầu, Tổng công ty xây dựng Sông Đà vượt qua đối thủ cạnh tranh trước hết vì giá dự thầu, sau đó là tiến độ thi công công trình. Có thể nói, so với đối thủ cạnh tranh thì giá bỏ thầu của Tổng công ty xây dựng Sông Đà

thấp hơn. Đây là một

ưu thế

của

Tổng công ty xây dựng Sông Đà

trên thị


trường. Điều này đã làm cho giá chào thầu cạnh tranh của Công ty luôn có chỗ đứng trong quá trình tham gia dự thầu các công trình xây dựng với các hạng mục xử lý nền móng và hạ tầng kỹ thuật.

b. Mối tương quan Chi phí – Chất lượng – Thời gian


Vấn đề

được đặt ra là làm thế

nào để

nâng cao chất

Tổng công ty xây


dựng Sông Đà

không thể bỏ

chi phí một cách tùy tiện, không tính toán mối

72

tương quan giữa chất lượng và chi phí. Nhiều khi chất lượng công trình khá cao song sản phẩm vẫn không thỏa mãn người đặt hàng vì giá quá cao. Trên thực tế, Tổng công ty xây dựng Sông Đà do đã nhận thức rõ mối tương quan giữa chi phí và chât lượng và thời gian nên Tổng công ty xây dựng Sông Đà không những đã làm thỏa mãn tốt hơn yêu cầu của chủ đầu tư mà còn biết khơi dậy nhu cầu và tư vấn cho chủ đấu tư lựa chọn phương án quyết định tối ưu, để vừa thỏa mãn tốt nhất lợi ích của chủ đầu tư vừa đảm bảo lợi nhuận cho Công ty, đây là mục tiêu cơ bản cho chiến lược thâm nhập thị trường của mình.

Như vậy, khi nâng cao yêu cầu chất lượng công trình thì chi phí cho đầu tư xây dựng tăng lên, nhưng chi phí cho khai thác, bảo dưỡng sửa chữa trong sử dụng giảm xuống. Khi xem xét đồng thời mối qun hệ của cả ba nhân tố là chi phí, chất lượng, thời gian xây dựng thì Tổng công ty xây dựng Sông Đà đã thấy thời gian xây dựng công trình được rút ngắn sẽ mang lại lợi ích cho cả chủ đầu tư và nhà thầu. Vì thời gian thi công ngắn, Chủ đầu tư sẽ đưa sản phẩm của mình vào thị trường sớm, do vậy giá trị sử dụng của công trình sẽ tăng lên.

Việc nâng cao chất lượng các công trình xây dựng của Tổng công ty xây dựng Sông Đà đã dựa vào mối quan hệ Chi phí – Chất lượng ­ Thời gian xây dựng để đưa ra những phương án thích hợp nhất với từng tình huống cụ thể, đương nhiên Tổng công ty xây dựng Sông Đà cũng phải kiểm tra lợi nhuận của mình. Chiến lược giành ưu thế lớn nhất sẽ là chiến lược vừa thỏa mãn tốt nhất lợi ích của chủ đầu tư vừa đảm bảo mục tiêu lợi nhuận và phát triển bền vững của Công ty.

c. Ưu thế chi phí lao động sống và quá khứ trong xây dựng:

Trong công tác đấu thầu theo giá cố định cho các công trình, có được giá cạnh tranh là một điều rất quan trọng nếu muốn hồ sơ dự thầu được sự thông

qua. Có thể nói các khoản lương (chi phí lao động sống), và các chi phí cho

73

nguyên vật liệu, khấu hao (chi phí quá khứ) là các khoản chi phí cơ bản tạo ra giá dự thầu và giá dự thầu Tổng công ty xây dựng Sông Đà với 50 năm trưởng thành và phát triển với ngành nghề truyền thống là xây dựng công trình thủy điện và xây dựng công trình nhà ở, Tổng công ty xây dựng Sông Đà đang sở hữu một đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề và thực sự có tâm huyết với nghề, một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, có kinh nghiệm công trường từ 10 năm trở lên tương đối lớn. Quan điểm trả lương của Tổng công ty xây dựng Sông Đà trả lương theo đúng công việc, không bình quân chủ nghĩa, lương bình quân hiện

nay là 4 000.000 đông/người, so với mặt bằng lương, Tổng công ty xây dựng

Sông Đà được coi là đơn vị trả lương cao.Với quan điểm trả lương theo đúng công việc, do vậy khi lập giá dự thầu đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm tuy cao so với các hồ sơ dự thầu khác nhưng tổng hợp lại tiền nhân công lại không lớn, do với đội ngũ công nhân lành nghề sẽ dẫn đến tăng năng suất, chất lượng đảm bảo và dẫn đến tiến độ không những đúng mà còn vượt, đây chính là khoản giá trị gia tăng khi tham gia xây dựng công trình của Tổng công ty xây

dựng Sông Đà. Mặt khác, với bề

dày phát triển của mình,

Tổng công ty xây

dựng Sông Đà cũng đang sở hữu những thiết bị chuyên dụng thi công, vừa đồng bộ, vừa đáp ứng với sự phát triển về công nghệ do Tổng công ty xây dựng Sông Đà có xưởng sửa chữa chuyên giám sát, kiểm tra để đại tu, bảo dưỡng máy móc thiết bị theo đúng gì máy hoạt động đảm bảo 100/% công suất, và hạn chế giờ nghỉ của máy. Ngoài ra, trong dây chuyền máy móc thiết bị cũng có những máy móc thiết bị phục vụ thi công còn giá trị khấu hao ít, Nắm bắt được nguyên lý lập giá, Tổng công ty xây dựng Sông Đà luôn quan tâm đến 2 yếu tố chi phí lao động sống, chi phí lao động quá khứ trong xây dựng do vậy giá dự thầu của Tổng công ty xây dựng Sông Đà luôn đảm bảo yếu tố cạnh tranh trong thời gian qua.

3.4.3.3. Phân phối sản phẩm dịch vụ

74

Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp xây dựng tham gia xây lắp các hạng mục công trình xây dựng , cụ thể: Công ty TNHH Long Giang,Tổng Công ty VINACONEX, Công ty đầu tư phát triển hạ tầng Vigracera, Công ty Xây dựng 204, Công ty xây dựng Trường sơn...

Với sự cạnh tranh mạnh mẽ như vậy, trong thời gian qua Tổng công ty xây dựng Sông Đà đã làm tổng thầu cho rất nhiều công trình như công trình Thủy điện Hòa bình, Yaly, Sông hinh, Nà lơi, Nhà máy giấy Bãi bằng, Khách sạn Thủ đô ..., và Tổng công ty xây dựng Sông Đà cũng làm nhà thầu phụ với rất nhiều hạng mục công trình cho các nhà thầu khác.

Mặc dù vậy với năng lực hiện có về nhân lực, phương pháp thi công,

phương tiện kỹ thuật thi công thì Tổng công ty có một chút ưu thế hơn hẳn so với các nhà thầu khác , đó là Tổng công ty có kinh nghiệm hơn trong công tác thi công hạng mục bởi mặc dù là một Công ty xây dựng nhưng lượng vốn và lượng TSCĐ cũng như nhân lực của Tổng công ty xây dựng Sông Đà chuyên sâu về hạng mục xây dựng thủy điện và công trình xây dựng. Chính vì lẽ đó trong thời gian qua mặc dù có sự cạnh tranh nhưng Tổng công ty xây dựng Sông Đà vẫn được coi là một doanh nghiệp có khả năng chi phối trên thị trường xây dựng thủy điện. Điều đó được thể hiện qua các công trình thắng thầu có giá trị lớn của Tổng Công ty thì đã có đến 57% số công trình đó Tổng Công ty được làm nhà thầu chính.

Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh, quan hệ đang trở

thành một vũ khí hiệu quả giúp Tổng công ty xây dựng Sông Đà thành công trên thị trường. Nắm bắt được tình hình như trên, Tổng công ty xây dựng Sông Đà cũng đã vận dụng marketing quan hệ vào trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình với mục tiêu duy trì và phát triển các quan hệ bền vững với thị trường đồng thời thống nhất với chính sách chất lượng tốt. Quan hệ tốt ở đây được

hiểu là hành vi

ứng xử, thái độ

hợp tác, uy tín với khách hàng, đối tác kinh

75

doanh, tiếp thị, cung cấp sản phẩm, thanh toán, dịch vụ sau bán hàng...đồng thời cũng là cách giao tiếp, ứng xử, hợp tác, chia sẻ, đồng thuận giữa cán bộ CNV với nhau, giữa bộ phận này với bộ phận khác, giữa cấp trên và cấp dưới, giữa Tổng Công ty với đơn vị chủ quản của mình với các cơ quan, tổ chức xã hội có liên quan. Đây là cách giúp Tổng Công ty tăng sức cạnh tranh, phát huy được các yếu tố nội lực và ngoại lực vào sản xuất kinh doanh, xây dựng một đội ngũ chuyên nghiệp, tạo bản sắc văn hóa riêng cho công ty, đồng thời phát hiện và phòng ngừa kịp thời các rủi ro, cải tiến liên tục để phát triển thương hiệu Tổng công ty xây dựng Sông Đà ngày càng hấp dẫn, có sức hút ngày càng cao đối với khách hàng.

3.4.3.4. Xúc tiến – Truyền thông

Như đã nói ở trên Tổng công ty xây dựng Sông Đà đã sử dụng triệt để uy tín, thương hiệu của Tổng công ty xây dựng Sông Đà để phát triển, tuy nhiên việc truyền thông hình ảnh, thương hiệu này của Công ty trong thời gian qua còn chưa được tốt. Để có thể tăng cường năng lực cạnh tranh thông qua uy tín của nhà thầu thì Tổng Công ty cần đẩy mạnh hoạt động này trên thị trường xây dựng.

Hiện nay, truyền thông đang tập trung nhiều vào các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ có giá trị 1 đơn vị sản phẩm ở mức vừa và nhỏ. Chứ hiện chưa

có nhiều Tổng Công ty xây dựng tham gia vào hệ

thống truyền thông.

Tổng

công ty xây dựng Sông Đà cũng đã từng bước thúc đẩy cho hoạt động truyền

thông được phát triển, điển hình vào cuối năm 2009, Tổng công ty xây dựng

Sông Đà tham gia Hội chợ triển lãm ngành xây dựng và mở Hội nghị khách hàng có thể coi đó chỉ một chút về phác họa hình ảnh Tổng công ty xây dựng Sông Đà. Do đó, đây là một trong những hạn chế cần được tập trung khắc phục để hình ảnh thương hiệu Tổng công ty xây dựng Sông Đà được nhiều nhà đầu tư biết đến hơn. Việc truyền bá về kinh nghiệm cũng như thương hiệu qua hoạt

76

động PR sẽ chuyển hóa thành hình tượng của doanh nghiệp và được coi là cơ sở quan trọng để nhận biết các doanh nghiệp khác với nhau, tạo được hình ảnh tốt cho chủ đầu tư, cho khách hàng và cho các đối tác. Tổng công ty xây dựng

Sông Đà, để làm tốt việc truyền thông thương hiệu, kinh nghiệm của mình

không khó vì có lợi thế trải qua 50 năm xây dựng và trưởng thành trong lĩnh vực xây dựng. Do vậy ngoài việc marketing thực hiện của Tổng công ty xây dựng Sông Đà để khách hàng biết đến thì ngay trong khâu lập hồ sơ dự thầu cũng cần nêu bật lên được thương hiệu và kinh nghiệm của nhà thầu thông qua các công trình trọng điểm, có giá trị công trình lớn, các công trình thi công mà Chủ đầu tư, tư vấn giám sát là người nước ngoài, hay các công trình thi công bằng nguồn vốn trực tiếp bởi khi chủ đầu tư, khách hàng biết đến nền tảng phát triển với ngành nghề truyền thống sẽ tạo được lợi thế khi tham gia đấu thầu. Tựu chung lại, marketing là hoạt động gần như mang ý nghĩa quyết định cho sự thành công

của doanh nghiệp.

Như

nhà kinh tế

hoặc P. Ducker đã nói: “Mục tiêu của

marketing là làm cho sản phẩm của mình phù hợp với khách hàng mục tiêu, thông qua hiểu họ để cho sản phẩm của mình tự nó bán nó”.

Trong chiến lược phát triển thị trường dịch vụ xây dựng còn nhiều hạn chế. Hạn chế này được thể hiện rất rõ trong công tác thị trường mà cụ thể là

công tác tiếp thị

đấu thầu. Hiện nay, hoạt động tiếp thị

đấu thầu của Tổng

Công ty chưa được xác định đúng đắn vị trí, vai trò tầm quan trọng của nó đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Do đó chưa phát huy được thế mạnh và năng lực sở trường của Tổng công ty trong nền kinh tế thị trường. Và cái giá phải trả khá đắt cho thị trường ở phía Nam là một bài học kinh nghiệm cho Tổng công ty trong thời gian tới. Nguyên nhân một phần là trình độ cán bộ làm công tác tiếp thị đấu thầu còn hạn chế, tư tưởng bao cấp trông chờ vào giao việc còn nặng nề; phần khác là do Tổng Công ty chưa xác định được cho mình một phương pháp khoa học trong tiếp thị đấu thầu. Cụ

Xem tất cả 123 trang.

Ngày đăng: 12/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí