Thực Trạng Phát Triển Nguồn Lực Trong Phát Triển Chiến Lược Thị Trường

77

thể là sự chậm trễ trong việc nắm bắt các thông tin về các đối thủ tham gia đấu thầu do chưa tiến hành quá trình nghiên cứu dự báo và phân tích về môi trường bên ngoài cũng như chính các đối thủ cạnh tranh của mình lại thiếu linh hoạt trong xử lý tình huống... Kết quả là Tổng Công ty nhiều khi phải chấp nhận với giá quá eo hẹp hoặc nôn nóng tìm kiếm việc làm nên đã đại hạ giá dẫn đến thua lỗ. Hơn nữa do không nắm rõ tình hình tài chính của chủ đầu tư dẫn đến tiến độ công trình bị ngừng so với tiến độ thi công và tình trạng nợ đọng trong thanh toán.

3.5. Thực trạng phát triển nguồn lực trong phát triển chiến lược thị trường

3.5.1. Phát triển về máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ

Tổng công ty Sông Đà liên tục đầu tư nâng cao trình độ kỹ thuật, năng lực quản lý của cán bộ, kỹ sư cũng như tay nghề của công nhân và năng lực xe máy, thiết bị. Hàng chục dự nhu đầu tư nâng cao năng lực xe máy, thiết bị đã được thực hiện. Hiện tại, Tổng công ty xây dựng Sông Đà có một giàn xe máy, thiết bị hiện đại, được nhập từ các nước công nghiệp phát triển như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Thụy Điển, Phần Lan, Mỹ… Đặc biệt, trong lĩnh vực thi công công trình ngầm, Tổng công ty là đơn vị đầu tiên đưa vào sử dụng các thiết bị hiện đại như máy khoan hầm và máy khoan néo anke của hãng Atlas Copco( Thụy Điển), Tamrock( Phần Lan), máy phun vẩy bê tông của hãng Aliva(Thụy Sỹ), máy khoan ngược Robbin(Mỹ)...

Tổng công ty Sông Đà luôn

ứng dụng các công nghệ

thi công, sản xuất

hiện đại, tiên tiến của các nước phát triển trên thế giới vào các hoạt động sản xuất kinh doanh như: thi công đập thuỷ điện, thi công bê tông, thi công các công trình ngầm và các nhà máy sản xuất công nghiệp như thép, xi măng…

Trước năm 1992 thiết bị thi công đều là của các nước Xã hội chủ nghĩa (chủ yếu của Liên Xô cũ), từ năm 1994 đến nay Tổng công ty đã đầu tư mua

78

chủ yếu là thiết bị của các nước G7; trong đó:

Đồng bộ dây chuyền thi công hầm chủ yếu với thiết bị chủ yếu của Phần Lan, Thuỷ Điển và Mỹ có năng lực thi công đào hầm hàng năm vào khoảng 1,5 triệu m3 .

Các thiết bị

khoan nổ

hở, đào, đắp, xúc chuyển, với các thiết bị

Thuỷ

Điển, Mỹ, tây Đức, Hàn Quốc đủ năng lực thực hiện hàng năm đật 10 triệu m3.

Các nhà máy bê tông, nhà máy nghiền đá dăm; xe vận chuyển vữa bê tông, các máy bơm bê tông v.v… chủ yếu của Tây Đức, Nhật; Năng lực nghiền đá dăm hàng năm 1,4 triệu m3, công tác bê tông bao gồm: trộn, vận chuyển, bơm bê tông hàng năm 1,2 triệu m3.

Trang thiết bị công nghệ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp gồm:

­ Hai nhà máy xi măng lò đứng: 164 nghìn tấn/năm­ công nghệ của Trung Quốc.

­ Nhà máy gạch Tuynen: 20 triệu viên/ năm­ công nghệ của Việt Nam.

­ Xưởng may công nghiệp (thiết bị Nhật):600 nghìn sản phẩm/ năm.

­ Xưởng may vỏ bao xi măng: 20 triệu vỏ/ năm­ công nghệ của Trung Quốc.

3.5.2. Yếu tố vốn và ngân sách triển khai chiến lược


Đến thời điểm này về cơ sở vật chất tính đến 30/06/2010, tổng tài sản đạt 31,000 tỷ đồng gấp 15,1 lần so với thời điểm 31/12/1999(2,049tỷ đồng).Vốn chủ sở hưu đạt trên 7,000 tỷ đồng gấp 28 lần so với thời điểm : 31/12/1999(2,600 tỷ đồng).

3.5.3. Phát triển đào tạo nguồn nhân lực

Có thể nói nguồn lực con người luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của Tổng công ty Sông Đa. Ngay từ khi thành lập đến nay, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đã luôn được lãnh đạo Tổng

công ty đặc biệt quan tâm.Thường xuyên cử

cán bộ

công nhận viên đI đào

tạo,nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ, kể cả đào tạo ở nước ngoài.công ty


luôn tạo điều kiện tốt nhất để người lao động có đời sống văn hóa tinh thần đầy đủ,đảm bảo việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên.Vì vậy cán bộ công nhân viên của Tổng công ty luôn yên tâm và tin tưởng vào sự lãnh đạo của cấp đảng ủy, chính quyền Tổng công ty, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn gian khổ tạm thời trước mắt, hăng say lao động sản xuất để góp phần vào sự phát

triển bền vững của Tổng công ty. Do vậy gần 50 năm qua cùng với sự phát

triển của Tổng công ty thì đội ngũ cán bộ của Tổng công ty không ngừng phát triển và lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay, Tông công ty có gần 80 đơn vị thành viên, với hơn 40.000 cán bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong quản lý, vận hành và tổ chức thi công xây dựng góp phần không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng đất nước.

* Ma trận TOWS


Vận dụng lý luận về

lập ma trận trên SWOT như

đã trình bầy trong

chương trước đồng thời sử dụng kết quả phân tích, nhận định điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và nguy cơ trong chương 3 chúng ta xây dựng ma trận TOWS cho Tổng công ty Sông Đà :

Sơ đồ 3.13: Ma trận TOWS



Ma trận TOWS

Cơ hội(O) :

­Thị trường trong nước

­Chính sách ưu đãi

­ Mở rộng thị trường quốc tế.

­Cạnh tranh công bằng

­Quyền tự chủ

Nguy cơ(T) :

­Các đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế.

­Yêu cầu cao của chủ đầu

­Giá cả

­Cạnh tranh công bằng.

Điểm mạnh (S) :

­Chất lượng sản phẩm

­Nguồn nhân lực

S­O

­Chất lượng sp

­ Nguồn nhân lực

S­T

­Chất lượng sản phẩm Chất lượng sp

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.

Phát triển chiến lược thị trường dịch vụ xây dựng của Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà - 11


­ Có kinh nghiêm thi công các công trình lớn

­ Thương hiệu có uy tín

­ Tiềm lực về vốn lớn

­Năng lực thiết bị lớn

­ Năng lực thiết bị

­ Kinh nghiêm thi công công trình lớn

­Thương hiệu lớn.

­Thị trường trong nước

­ Nguồn nhân lực

­ Năng lực thiết bị

­ Kinh nghiêm thi công công trình lớn

­Thương hiệu lớn.

­Đối thủ cạnh tranh

­ Yêu cầu cao của chủ đầu tư

Điểm yếu(W) :

­Công tác phát triển thị trường còn hạn chế.

­Mô hình tổng công ty .

­Cơ cấu và trình độ nhân viên còn nhiều bất cập

­ Xây dụng hồ sơ thầu quốc tế còn yếu

­Giá dự thầu

­ Công tác quang cáo thương hiệu trong và

ngoài nước.

W­O

Công tác phát triển thị trường còn hạn chế.

­Mô hình tổng công ty .

­Cơ cấu và trình độ nhân viên còn nhiều bất cập

­ Xây dụng hồ sơ thầu quốc tế còn yếu

­Giá dự thầu

­Chính sách ưu đãi

W­T

­Đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế

­ Yêu cầu cao của chủ đầu tư

­Xây dụng hồ sơ thầu

­Giá

­Công tác quảng cáo tiếp thị trong và ngoài nước

­Thu thập và xử lý thông tin thị trường

Từ ma trân TOWS này kết hợp với các ma trận khác và kết quả phân tích

trên chúng ta có thể định hướng được chiến lược phát triển thị trường dịch vụ xâu dựng của Tổng công ty Sông Đà trong điều kiện nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu rộng như sau :

- Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển công nghệ thi công đập thuỷ điện, thi công bê tông, thi công các công trình ngầm và các nhà máy sản xuất công nghiệp như thép, xi măng…đây là thế mạnh rất lớn công ty cần phát huy.

- Áp dụng chiến lược thâm nhập thị trường. Tận dụng thương hiệu của tập đoàn đẩy mạnh hoạt động marketing, công tác quảng cáo thương hiệu trong


và ngoài nước thâm nhập sâu hơn vào thì trường trong và mở rộng thị trường ra ngoài nước.(S­T)

- Xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bậc cao(W­

O)

- Xây dựng đội ngũ thu thập thông tin dự báo và nghiên cứu thị trường(W­T) Kết hợp với chiến lược khác biệt hóa Tổng công ty yêu cầu tất cả các

công con phải xây dựng chiến lược phát triển thị trường tạo ra sự riêng biệt

nhưng không được xa rời mục tiêu cũng như chiến lược phát triển của Tổng công ty đã lựa chọn


CHƯƠNG 4

CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP

PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ XÂY DỰNG Ở TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ


Ở nước ta nói chung cũng như ở Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà nói riêng thì chiến lược và quản lý chiến lược phát triển thị trường còn hết sức mới mẻ. Về mặt lý thuyết còn nhiều tranh cãi, về mặt thực tiễn thì chưa được áp dụng một cách rộng rãi. ở nước ta, phạm trù chiến lược được biết đến thông qua sách báo, tạp chí, kinh nghiệm của một số Công ty hàng đầu thế giới. Tổng Công ty Xây dựng Sông Đà là một đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng, Tổng Công ty có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu các công trình xây dựng, thuỷ điện lớn, đồng thời đem lại nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Để làm được điều đó đòi hỏi Tổng Công ty phải có được một chiến lược phát triển thị trường hoàn thiện, đương đầu với mọi nguy cơ trên thị trường, từ đó đẩy mạnh hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế cao cho công ty,tạo

công ăn việc làm và thu nhập cao cho cán bộ công nhân viên của tổng công

ty,đồng thời xây dựng lên những công trình có chất lượng cho xã hội.

4.1. Các kết luận rút ra về thực trạng phát triển chiến lược thị

trường dịch vụ xây dựng của Tổng công ty Sông Đà

4.1.1. Những thành công

Qua phân tích thực trạng phát triển chiến lược thị trường dịch vụ xây dựng ở Tổng Công ty Xây Sông Đà chúng ta thấy đạt được một số thành tựu nổi bật sau:

Về mục tiêu chiến lược :Xác định được căn cứ xây dựng chiến lược phù hợp, đã xây dựng cho mình một số chỉ tiêu định lượng có tính quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển thị trường dịch vụ xây dựng của mình.


Quan tâm đến phân tích một số yếu tố của môi trường kinh doanh như: Chính trị, luật pháp, khách hàng và nội bộ Tổng Công ty.

Về phát triển chiến lược thị trường dịch vụ xây dựng : Tổng công

ty đã lựa chọn chiên lược tăng trưởng tập trung, tạo ra sự khác biệt hóa sản phẩm với khả năng nguồn lực sẵn có về con người, về tài chính đã quan tâm đến việc mở rộng thị trường, tìm kiếm việc làm, xác định các công trình xây dựng chủ yếu sẽ tham gia xây dựng và trong thực tế đã có những giải pháp để giành và giữ vững thị trường. Đơn cử trước đây chỉ tập trung xây dựng các công trình công cộng như thủy điện, thủy lợi, bưu điện, nhà máy, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, nay đã có chiến lược phát triển thị trường nhà ở như công trình chung cư tòa nhà hỗn hợp HH4 ở Mỹ Đình, Tòa nhà văn phòng và chung cư cao

cấp ở

đường Nguyễn Trãi và Trương Định…

Về nguồn lực dành cho phát triển chiến lược thị trường dịch vụ

xây dựng.Quan tâm đến việc tăng cường sức cạnh tranh của Tổng Công ty thông qua việc đổi mới cơ sở vật chất.

­ Đầu tư vào tăng năng lực và đổi mới thiết bị công nghệ.

­ Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật.

­ Đưa ra một số giải pháp có tính chiến lược như đấu thầu, tài chính tổ chức của Tổng Công ty.

­ Quan tâm tới việc tăng năng suất lao động nhờ cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân.

­ Đã bắt đầu chú ý đến chất lượng và quản lý chất lượng của Tổng Công

ty.


Về dự báo biến động của thi trường, đối thủ cạnh tranh

Về dự báo sự biến động của thị trường, của đối thủ cạnh tranh, nhà cung

cấp cũng đã được quan tâm, tuy nhiên việc thực hiện vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả cao.

Với những ưu điểm như vậy, chiến lược kinh doanh phát triển thị trường

ở Tổng công ty Sông Đà đã đem lại một số kết quả sau:

84

Hoàn thành mục tiêu, tiến độ đảm bảo, ngày 25 tháng 1 năm 2010 hội

đồng quản trị

và Tổng giám đốc đã tiến hành hội nghị

tổng kết xây dựng

Đảng,công tác sản xuất kinh doanh năm 2009 và biện pháp thực hiện nhiệm vụ năm 2010, gần 300 đại biểu là bí thư đảng ủy, chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, chủ tịch công đoàn của các ban điều hành, các công ty, nhà máy trực thuộc đã về dự nghe và thảo luận báo cáo tổng kết do Tổng giám đốc Dương Khánh Toàn trình bầy: Năm 2009 Tổ hợp Sông Đà đã hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch đặt ra cụ thể như sau:

­ Tổng giá trị sản xuất kinh doanh thực hiện: 20.780 tỷ/KHN 20.500 tỷ

đồng đạt 102% tăng 13% so với thực hiện năm 2008(18.510 tỷ đồng); Doanh thu thực hiện 18.715 tỷ đồng/ kế hoạch năm 17.000 tỷ đồng, đạt 110% tăng 21% so

với thực hiện năm 2008(15.715 tỷ đồng); Nộp nhà nước thực hiện 1.5452 tỷ

đồng/ kế hoạch năm 800 tỷ đồng đạt 182%, tăng 99% so với thực hiện năm

2008(730 tỷ đồng); Thu nhập bình quân của 1 cán bộ công nhân viên thực hiện 4,23 triệu/ kế hoạch năm 3,6 triệu đồng đạt 118% tăng 27% so với thực hiện năm 2008(3,3 triệu đồng); Đặc biệt lợi nhuận trước thuế thực hiện 2.055 tỷ đồng/ kế hoạch năm 2009 900 tỷ đạt 228%, tăng 154% so với thực hiện năm 2008(810 tỷ đồng).

­ Hoàn thành mục tiêu, tiến độ, bảo đảm chất lượng xây lắp các công trình trọng điểm như: thủy điện Sơn La, Sê san 4, PlêiKrong, Bản Vẽ, Bình Điền…; trong đó hoàn thành mục tiêu chống lũ Xekaman 3, Nậm Chiến, Hương Sơn,… phát điện các tổ máy của thủy điện Bình Điền, Nậm Ngần, PlêiKrông, đưa trạm nghiền xi măng Hiệp Phước và nhà máy phôi thép Hải Phòng vào vận hành sản xuất. Đặc biệt đã hoàn thành cơ bản mục tiêu,tiến độ các hạng mục công trình tạo điều kiện để phát điện tổ máy 1 thủy điện Sơn La vào cuối năm 2010

4.1.2. Những tồn tại của phát triển chiến lược thị trường của Tổng công ty Sông Đà

Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, hiện nay trong quá trình xây dựng

phát triển chiến lược thị trường dịch vụ xây dựng của Tổng Công ty còn có những tồn tại sau:

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 12/11/2022