PHỤ LỤC 1.3. GIỚI THIỆU VỀ CÁC NHÓM CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA TCTC
Có nhiều nhóm chỉ tiêu phản ánh sự phát triển hoạt động của các TCTCNT như CAMELS, PEARLS, nhóm chỉ tiêu về sự tiếp cận và tính bền vững.
Ngoài ra, một số chỉ tiêu khác cũng được sử dụng như quy mô và chất lượng dư nợ, quản lý tài sản và vốn đi vay, hiệu suất hoạt động và hiệu quả hoạt động.
Sau đây là phần giới thiệu về các nhóm chỉ tiêu PEARLS, CAMELS.
A. PEARLS
PEARLS là hệ thống gồm 44 chỉ tiêu tài chính được Uỷ ban thế giới về hiệp hội tín dụng (WOCCU) sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới để giám sát hoạt động tín dụng. Nó được bắt nguồn và áp dụng từ cuối năm 1980, tại hiệp hội tín dụng Guatemala
Các thành phần của hệ thống PEARL
1. Các chỉ số bảo vệ
Các mức chuẩn | ||
P1 | Dự phòng rủi ro tín dụng/cho vay quá hạn> 12 tháng | 100% |
P2 | Dự phòng rủi ro tín dụng/Cho vay quá hạn 1-12 tháng ròng | 35% |
P3 | Tổng số các khoản vay quá hạn > 12 tháng được xoá | 100% |
P4 | Tổng số nợ xoá hàng năm/Dư nợ bình quân | Tối thiểu |
P5 | Các khoản cho vay thu hồi được luỹ kế/Tổng nợ xoá luỹ kế | 100% |
P6 | Chỉ số thanh toán (giá trị tài sản ròng/Tổng vốn và tiền gửi) | >=110% |
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn Việt Nam - 25
- Các Nguyên Tắc Cho Vay Lành Mạnh Đối Với Một Tctcnt
- Các Yếu Tố Cho Việc Lựa Chọn Của Khách Hàng Đối Với Các Dịch Vụ Tiền Gửi
- Mức Độ Phát Triển Mạng Lưới Và Nhân Viên Của Các Tctcnt Việt Nam
- Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn Việt Nam - 30
- Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn Việt Nam - 31
Xem toàn bộ 251 trang tài liệu này.
2. Cơ cấu Tài chính Hiệu quả
Mức chuẩn | ||
E1 | Giá trị các khoản cho vay ròng/Tổng tài sản | 70%-80% |
E2 | Các khoản đầu tư có tính thanh khoản cao/Tổng tài sản | Tối đa 20% |
E3 | Đầu tư tài chính/Tổng Tài sản | Tối đa 10% |
E4 | Đầu tư phi tài chính/Tổng Tài sản | 0% |
E5 | Tiền gửi tiết kiệm/Tổng Tài sản | 70%-80% |
E6 | Vay nợ bên thứ ba/Tổng Tài sản | Tối đa 5% |
E7 | Vốn cổ đông /Tổng tài sản | 10-20% |
E8 | Vốn tổ chức /Tổng Tài sản | Tối thiểu 10% |
E9 | Vốn tổ chức ròng /Tổng Tài sản | Như E8 |
3. Chất lượng tài sản
Mức chuẩn | ||
A1 | Tổng cho vay chậm trả/ Tổng giá trị danh mục cho vay | <=5% |
A2 | Tài sản không sinh lợi | <=5% |
A3 | Nguồn vốn không chịu chi phí (Vốn thuần của tổ chức và vốn chuyển đổi + Công nợ không phải chịu lãi)/Tài sản không sinh lời | >200% |
4. Tỷ suất thu hồi vốn và chi phí
Mức chuẩn | ||
R1 | Thu nhập từ hoạt động cho vay ròng/số dư bình quân ròng của danh mục cho vay | Mức lãi đầy đủ |
R2 | Tổng thu nhập từ các khoản đẩu tư ngắn hạn/ Số dư bình quân các khoản đầu tư ngắn hạn | Lãi suất thị trường |
R3 | Tổng thu nhập từ các khoản đầu tư tài chính/ Số dư bình quân các khoản đầu tư tài chính | Lãi suất thị trường |
R4 | Tổng thu nhập từ các khoản đầu tư phi tài chính/ Số dư bình quân các khoản đầu tư phi tài chính | >R1 |
R5 | Tổng chi phí lãi tiền gửi tiết kiệm/ Số dư bình quân tiền gửi tiết kiệm | Lãi suất thị trường >tỷ lệ lạm phát |
R6 | Tổng chi phí vay bên thứ ba/ Số dư bình quân khoản vay | Lãi suất thị trường |
R7 | Tổng chi lãi cổ tức/ Giá trị vốn cổ phần trung bình | Lãi suất thị trường >=R5 |
R8 | Tổng lãi gộp/Tổng số dư tài sản bình quân | Biến động, phụ thuộc R9,R11,R12 |
R9 | Tổng chi phí hoạt động/ Tổng số dư tài sản bình quân | 5% |
R10 | Tổng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/ Tổng số dư tài sản bình quân | Phụ thuộc vào các khoản cho vay chậm trả |
R11 | Thu nhập hoặc chi phí bất thường/ Tổng số dư tài sản bình quân | Mức thấp nhất |
R12 | Thu nhập ròng/ Tổng số dư tài sản bình quân | Phụ thuộc E9 |
5. Tính thanh khoản
Mức chuẩn | ||
L1 | Đầu tư ngắn hạn + Tài sản dễ chuyển đổi - Phải trả ngắn hạn/ Tiền gửi tiết kiệm | Thấp nhất là 15% |
L2 | Dự trữ thanh khoản / Tiền gửi tiết kiệm | 10% |
L3 | Tài sản dễ chuyển đổi không sinh lợi/ Tổng giá trị tài sản | <1% |
6. Dấu hiệu tăng trưởng
Mức chuẩn | ||
S1 | Tăng trưởng danh mục cho vay khách hàng | Phụ thuộc vào E1 |
S2 | Tăng trưởng các khoản đầu tư có tính thanh khoản cao | Phụ thuộc vào E2 |
S3 | Tăng trưởng các khoản đầu tư tài chính | Phụ thuộc vào E3 |
S4 | Tăng trưởng các khoản đầu tư phi tài chính | Phụ thuộc vào E4 |
S5 | Tăng trưởng các khoản tiền gửi tiết kiệm | Phụ thuộc vào E5 |
S6 | Tăng nợ vay từ bên thứ ba | Phụ thuộc vào E6 |
S7 | Tăng vốn cổ phần | Phụ thuộc vào E7 |
S8 | Tăng vốn của tổ chức | Phụ thuộc vào E8 |
S9 | Tăng vốn ròng của tổ chức | Phụ thuộc vào E9 |
S10 | Tăng số lượng khách hàng thành viên | >12% |
S11 | Tăng trưởng tổng giá trị tài sản | >Tỷ lệ lạm phát |
B. CAMEL (hoặc CAMEL mở rộng - CAMEL HIS)
Hệ thống CAMEL phân tích năm khía cạnh truyền thống được xem là quan trọng nhất trong hạot động của một trung gian tài chính. Năm lĩnh vực phản ánh các điều kiện tài chính và khả năng hoạt động nói chung của một TCTD, được miêu tả như sau
1. C (capital)- Khả năng tự cân đối vốn: Đây là phần vốn chủ sở hữu của TCTD và khả năng của TCTD đáp ứng các món vay ngày càng mở rộng cũng như các định hướng phát triển tài sản tiềm năng mà TCTD cần đạt được. Hệ thống phân tích CAMEL xem xét khả năng của TCTD trong việc huy động thêm vốn chủ sở hữu trong trường hợp thua lỗ và khả năng cũng như chính sách để thiết lập dự trữ trong trường hợp có rủi ro hoạt động.
Các chỉ tiêu sử dụng để phân tích vốn
- Cơ cấu vốn, tập trung vào mức độ quan trọng tương đối của vốn cấp 1, cấp 2: Vốn cấp 2 tối đa bằng 100% vốn cấp 1
- Chất lượng của các cổ đông có ảnh hưởng lớn
- Tuân thủ quy định về mức vốn tối thiểu cần thiết
- Tuân thủ quy định về tỷ lệ thanh khoản/vốn phù hợp
- Chất lượng và khả năng tài chính của các cổ đông
- Sự tham gia của các cổ đông trong ban giám đốc và quyền biểu quyết
- Những thay đổi như dự kiến trong cơ cấu vốn góp
- Chỉ số vốn dự trữ = Dự trữ mất vốn thực tế/Dự phòng mất vốn điều chỉnh theo CAMEL
2. A (assets) - Chất lượng tài sản. Chất lượng nói chung của các món vay và các tài sản khác, bao gồm các khoản cho vay cơ sở hạ tầng. Điều này đòi hỏi việc xem xét phải xem xét sự phù hợp của hệ thống phân loại các món vay, quá trình thu thập thông tin và các chính sách xoá nợ.
Tập trung vào tiền mặt và tín dụng
• Tiền mặt:
+ Dự báo dòng tiền vào, ra do giải ngân và thanh toán các khoản vay, huy
động, rút tiền gửi
+ Các biện pháp bảo đảm giữ tiền và vận chuyển tiền
3. M (management) – Quản lý: Các chính sách về quản lý con người, các chính sách quản lý chung của tổ chức, các hệ thống thông tin, các chế độ kiểm soát và kiểm toán nội bộ, các kế hoạch chiến lược và ngân sách đều được xem xét một cách riêng rẽ để phản ảnh toàn bộ chất lượng của hoạt động quản lý
Phân tích nhân sự và phong cách làm việc của
- Hội đồng quản trị
- Ban quản lý
- Mối quan hệ giữa hai bên
4. E (earning) – Lợi nhuận: Đây là nhân tố quan trọng của việc phân tích doanh thu và chi phí, bao gồm cả mức độ hiệu quả của hoạt động và chính sách lãi suất cũng như các kết quả hoạt động tổng quát được đo lường bằng các chỉ số.
Phân tích khả năng tạo đủ thu nhập để bù đắp chi phí và tăng vốn bền vững
• Các chỉ tiêu sử dụng
- Các chỉ số về mức độ bền vững về tài chính
- Các chỉ số về hiệu quả hoạt động
- Các chỉ số về chất lượng danh mục cho vay.
• Các chỉ số về mức độ bền vững về tài chính
thu nhập trên tài sản = TN ròng/Tổng TS bình quân
chỉ suất chi phí huy động vốn = (lãi nợ vay + lãi tiền gửi )/ tổng TS bình quân
lợi nhuận tài chính gộp = (thu nhập tài chính - chi phí tài chính)/ tổng TS bình quân
chỉ số chi phí hoạt động = các chi phí hoạt động/tổng TS bình quân
chỉ số tự lực hoạt động OSS= Tổng thu nhập tài chính/Tổng chi phí tài chính
chỉ số tự lực tài chính FSS = Tổng thu nhập tài chính/(Tổng chi phí tài chính+ Chi phí vốn + chi phí hoạt động + dự phòng rủi ro)
• Các chỉ số về hiệu quả hoạt động
Chi phí tính trên một đơn vị cho vay = chi phí hoạt động/Số tiền giải ngân trong kỳ
Chi phí trên một khoản cho vay = chi phí hoạt động/số khoản cho vay mới trong kỳ
Số lượng khách hàng vay trên một cán bộ tín dụng.
• Các chỉ số về chất lượng danh mục cho vay.
Hệ số dự phòng rủi ro tín dụng
Danh mục cho vay gặp rủi ro
Tỷ lệ mất vốn.
• Các dấu hiệu cảnh báo
Lợi nhuận giảm, hoặc phát sinh lỗ
Lợi nhuận tăng bất thường thông qua các giao dịch như thanh lý tài sản, mua bán chứng khoán, tiền tệ...
5. L (liquidity) – tính lỏng: Đây là nhân tố được sử dụng khi phân tích khả năng của tổ chức trong việc xác định nhu cầu tài trợ cho dự án nói chung cũng như nhu cầu vốn cho vay nói riêng. Cấu trúc nợ và vốn chủ sở hữu của tổ chức, khả năng thanh toán của các tài sản ngắn hạn cũgn là một nhân tố rất quan trọng trong việc đánh giá tổng quan khả năng quản lý tính lỏng của tổ chức.
Khả năng hữu dụng của tài sản ngắn hạn = (1-doanh thu từ lãi dưới dạng tiền mặt và gần như tiền mặt)/[(tiền mặt trung bình tháng + các khoản gần như tiền – dự trữ thanh toán) * Lãi suất áp dụng cho chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn 6 tháng ] + (dự trữ thanh toán * Lãi suất tiết kiệm trung bình)
• Khả năng thanh khoản:
Mức độ công nợ và nghĩa vụ thanh toán công nợ
Biến động tiền gửi và rút vốn
Các khoản phải trả
Các khoản trích trước
Công nợ tiềm tàng (tài khoản ngoại bảng)
• Dấu hiệu cảnh báo sớm:
Mức độ phụ thuộc ngày càng tăng vào nợ ngân hàng, đặc biệt với lãi suất cao hơn
Khách hàng tiền gửi rút nhiều
Tỷ suất thanh khoản giảm
Tăng các khoản chậm trả hoặc khó đòi
CÁC KHOẢN MỤC MỞ RỘNG HIS
a. Nguồn nhân lực (Human resources)
• Tuyển dụng và chính sách đãi ngộ
• Sự phân công trách nhiệm và công việc rõ ràng
• Kết quả công việc được đánh giá và khen thưởng
• Cảnh báo
- Cán bộ không có động cơ làm việc
- Có nhiều ý kiến than phiền của nhân viên
b. Kiểm soát nội bộ (Internal Control)
- Các thủ tục cần thiết trong việc cho vay và thu nợ, đặc biệt hệ thống có hai chữ ký
- Tính chính xác trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí
- Các biện pháp đảm bảo an toàn cần thiết trong quản lý và lưu trữ tiền tệ
- Tính đầy đủ của các thu tục kiểm soát và giám định
- Mức độ thường xuyên và chương trình của các chuyến kiểm tra địa bàn
• Dấu hiệu cảnh báo
- Trình độ cán bộ kiểm soát yếu kém
- Các chính sách không rõ ràng, dễ gây nhầm lẫn
- Sự can thiệp của lãnh đạo cao cấp
- Các chuyến kiểm tra địa bàn thưa thớt, bị bỏ qua
c. Các hệ thống (Systems)
Hệ thống (kế toán và MIS)
• HT kế toán
- Ghi nhận các giao dịch kịp thời, chính xác
- Tần suất và độ nghiêm trọng của các lỗi ghi chép
• MIS
- Mức độ máy tính hóa và thủ công
- Quy trình thu thập, quản lý thông tin
- Kiểm tra tính chính xác, thích hợp và tiện lợi của các báo cáo từ MIS
Ba sự khác nhau cơ bản giữa hệ thống PEARLS và CAMELS là:
PEARLS chủ yếu sử dụng các chỉ số định lượng trong khi CAMEL sử dụng cả chỉ số định lượng và định tính, ví dụ như Quản lý. PEARLS cung cấp một cách đánh giá khách quan về kết quả hoạt động tài chính bằng cách rà soát các kết quả của các dấu hiệu định lượng.
PEARLS đánh giá cơ cấu tài chính của bảng cân đối tài sản. Cơ cấu tài chính có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và khả năng sinh lời của tổ chức tài chính bởi vì một tổ chức càng tối đa hoá các các tài sản có khả năng sinh lời, tổ chức đó càng có khả năng tạo ra nhiều thu nhập.
PEARLS đánh giá tỉ lệ tăng trưởng. Giám sát sự tăng trưởng trong các lĩnh vực khác nhau không chỉ cho phép các tổ chức đánh giá mức độ hài lòng của các khách hàng, mà còn trợ giúp các nhà quản lý duy trì cơ cấu tài chính hiệu quả hiện tại vì độ tăng trưởng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài chính.
PHỤ LỤC 2.1. BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI CHI PHỐI HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC TCTCNT VIỆT NAM
Việt Nam là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới, và xu hướng này dự kiến sẽ tiếp tục trong năm 2007 và những năm tiếp theo. GDP của Việt Nam đã tăng trưởng với mức độ trung bình 7,5% trong giai đoạn 2001- 2005 và 8,2% trong năm 2006 [Thời báo kinh tế Việt Nam 1/2007]. Những cam kết của Chính phủ đối với tự do hóa kinh tế và hội nhập quốc tế, những phát triển nổi bật, và những cải cách ngày càng gia tăng để hiện đại hóa nền kinh tế đã giúp Việt Nam chính thức trở thành thành viên WTO vào năm 2006. Tuy vậy, Việt Nam vẫn là một nước kém phát triển, với 76% dân cư và 85% người nghèo sống trong khu vực nông thôn [WB, 2006a, tr. 17].
Từ khi thực hiện đổi mới năm 1986 đến nay, Việt Nam đã dành được rất nhiều kết quả ấn tượng về phát triển nông nghiệp, nông thôn và xóa đói giảm nghèo. Năm 1986, Chính phủ Việt Nam quyết định thực hiện chính sách quốc gia xóa đói giảm nghèo thông qua việc thúc đẩy các hoạt động sản xuất của người nghèo. Với những thành tựu đã đạt được, Việt Nam được xem là một trong những nước thực hiện thành công nhất mục tiêu xóa đói giảm nghèo với tỷ lệ đói nghèo giảm gần một nửa, từ 58% năm 1993 xuống 29% vào năm 2002 [Dan Zook, 2005, tr. 3] và 24% vào năm 2005 theo tiêu chuẩn Liên Hiệp Quốc. Bên cạnh đó, thu nhập bình quân đầu người tăng trưởng trung bình 7,3%/năm trong suốt mười năm qua.
Kinh nghiệm phát triển của Việt Nam đã được WB phổ biến ra khắp thế giới thông qua việc đưa lên mạng tại trang chủ của mình www.worldbank.org từ 14/2/2007 bằng bảy ngôn ngữ khác nhau. “Chắc không có nước nào trên thế giới trong vòng 15 năm qua đã phát triển nhanh và mạnh như vậy” ông Klaus Rohland, cựu Giám đốc WB tại Việt Nam cho biết trong cuộc phỏng vấn được đưa lên mạng. “Việt Nam đã phát triển từ một nước phải nhập khẩu lương thực để trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới”. Trong chiến lược của NHTG hoạt động tại Việt Nam, sự thành công của Việt Nam đối với vấn đề phát triển, xóa đói giảm nghèo và khuyến khích phát triển kinh tế được miêu tả là “rất ngoạn mục”.
Nhân tố chính trong sự phát triển ấn tượng này là việc hiện đại hóa nhanh chóng nền nông nghiệp và sự phát triển bền vững của khu vực nông thôn cũng như việc giải quyết các vấn đề xã hội trong khu vực nông thôn, nhất là vấn đề xóa đói giảm nghèo. Các khoản đầu tư và tái cơ cấu trong khuôn khổ ngành nông nghiệp chủ đạo đã làm gia tăng thời gian có việc làm của dân cư nông thôn từ mức 77,66% năm 2003 lên mức 79,1% năm 2006, giảm thất nghiệp xuống còn 1,1% [Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2005, tr.], [IMF, 2006, PRSP tháng 2]. Đa dạng hóa nông nghiệp đã và đang nhận được