Năm 1980, tác giả Lee Chin Yen trong tác phẩm “The Law of Consumer Credit”12 (Luật Về tín dụng tiêu dùng) đã tập trung vào các quy định về giao dịch cho vay nhằm mục đích tiêu dùng (cho vay tiêu dùng) ở Singapore dựa trên nguồn luật dân sự; Sweet và Maxwell, “Encyclopedia of Consumer Credit Law”13 (Bách khoa toàn thư về Luật Tín dụng tiêu dùng) xuất bản năm 1992, đề cập toàn diện các khía cạnh pháp lý của Luật tín dụng tiêu dùng Anh. Sau đó, năm 2011, E.P. Ellinger, E. Lomnicka và C. Hare cũng có những kết quả nghiên cứu tương tự dưới tiêu đề “Ellinger’s Modern Banking Law”14 (Luật Ngân hàng hiện đại của Ellinger). Bên cạnh những ảnh hưởng, tác động của Đạo Luật tín dụng tiêu dùng Anh, cuốn sách này đã lý giải cụ thể, đầy đủ hơn các vấn đề về cho vay, bảo đảm tiền vay...
Tác giả luận án đã tiếp thu, nhận diện những hành vi vay vốn tiêu dùng ở các nước (Anh, Singapore, Cộng đồng chung Châu Âu), bổ sung thêm những luận điểm, đánh giá thực tế những tồn tại, bất cập các quy định về bảo vệ quyền lợi chính đáng bên vay “yếu thế” trong tình hình Việt Nam. Kết quả, luận án đã đưa ra những kiến nghị áp dụng quy định bảo vệ quyền lợi người vay tiêu dùng đối với cả bên cho vay là NHTM thay vì chỉ dành riêng cho các công ty tài chính; đưa ra những luận điểm khẳng định và nâng cao trách nhiệm của bên cho vay trong việc chia sẻ những rủi ro phát sinh từ hợp đồng vay tiêu dùng.
Nghiên cứu của LS Sealy và RJA Hooley trong tác phẩm “Commercial Law - Text, Cases and Materials”15 (Luật Thương mại – Văn bản, Tình huống và Những trường hợp cụ thể) xuất bản vào năm 2003, đã phân tích sâu sắc các biện pháp nghiệp vụ của hoạt động tín dụng thương mại. Phần VIII của cuốn sách đã tập trung giới thiệu tổng quan tín dụng doanh nghiệp, tiêu dùng; vấn đề bảo đảm bằng tài sản, tín chấp… Luận án đã tiếp cận các nghiên cứu từng đặc thù chủ thể khách hàng vay, những rủi ro về pháp lý có thể xảy ra đối với từng đối tượng tài sản bảo đảm. Từ việc tham khảo những nghiên cứu này, luận án đưa ra một số khuyến nghị để khoản vay an toàn hơn khi cho vay từng nhóm chủ thể vay có cùng chung lợi ích, từng khoản vay có mục đích sử dụng vốn vay đặc thù.
Christopher L. Allen và nhóm tác giả trong bài viết: “US Regulation of Bank Lending”16 (Luật Cho vay ngân hàng ở Hoa Kỳ), phát hành tháng 8/2015, đã nhấn mạnh đến vai trò cốt lõi của ngân hàng khi cho vay. Bài viết không đề cập đến các nghiệp vụ vay, chỉ tập trung hệ thống hóa các quy định về cho vay ở Hoa Kỳ. Luận án đã tiếp cận, tìm hiểu thêm ý nghĩa về phạm vi điều chỉnh pháp luật cho vay ngân hàng
12 Lee Chin Yen (1980), The Law of Consumer Credit: Consumer Credit and Security over Personality in Singapore, Singapore University Press Singapore
13 Sweet & Waxwell (1992), Encyclopedia of Consumer Credit Law, Capital Access. New Jersey
14 Xem thêm: Consumer Credit Act 1974 (Anh). http://www.legislation.gov.uk/ukpga/1974/39/contents, truy cập lúc 9:00 ngày 24/11/2013
15 LS Sealy & RJA Hooley (2003), Commercial Law - Text, Case and Materials, 3rd ed., LexisNexis UK, tr. 1023 - 1129
Có thể bạn quan tâm!
- Pháp luật Việt Nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng - 1
- Pháp luật Việt Nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng - 2
- Quá Trình Hình Thành Khái Niệm Hợp Đồng Cho Vay Trong Pháp Luật Và Khoa Học Pháp Lý
- Các Nguyên Tắc Pháp Lý Cơ Bản Của Hợp Đồng Trong Quan Hệ Hợp Đồng Cho Vay
- Điều Chỉnh Bằng Pháp Luật Quan Hệ Hợp Đồng Cho Vay Trong Lĩnh Vực Tín Dụng Ngân Hàng
Xem toàn bộ 232 trang tài liệu này.
16 Xem tại: Arnold & Porte LLP (8/2015), US Regulation of Bank Lending, https://files.arnoldporter.com/usregulationofbanklending.pdf, truy cập lúc 8:00 ngày 10/6/2017
ở Hoa Kỳ; đối chiếu, so sánh rút ra những kinh nghiệm từ thực tiễn Việt Nam về các quy định đối với chủ thể bị hạn chế cho vay, quyền tiếp cận cho vay, vấn đề cho vay tiêu dùng.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Cho đến thời điểm hiện nay, nhiều công trình nghiên cứu về HĐCV các cấp độ khác nhau đã được công bố tại Việt Nam. Tác giả chọn lọc một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án, có giá trị nghiên cứu, tham khảo nhất định như sau:
1.1.2.1. Nghiên cứu luật hợp đồng
Luận án tiến sĩ của tác giả Lê Thị Bích Thọ (hoàn thành năm 2002), đề tài “Hợp đồng kinh tế vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng kinh tế vô hiệu”; Luận án của tác giả Lê Minh Hùng về “Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam”, hoàn thành sau đó (năm 2010). Những luận án này đề cập các kết quả nghiên cứu kinh điển về những nguyên tắc trong giao kết hợp đồng, nhân tố làm phát sinh, chấm dứt hợp đồng, nội dung các điều khoản cơ bản của hợp đồng... Tác giả (luận án đang thực hiện) tiếp thu, vận dụng nguyên tắc này vào các quan hệ vay, làm rõ những điều khoản cơ bản, chủ yếu của HĐCV, những điều khoản của hợp đồng vay được các bên thỏa thuận nhưng không được bảo đảm thực hiện, lý do vướng mắc (do các bên chưa tuân thủ hay do pháp luật chưa đầy đủ, rõ ràng), hướng giải quyết;…
Một số nghiên cứu có giá trị khoa học về quyền tự do kinh doanh thông qua hoạt động ký kết, thực hiện hợp đồng nói chung. Tiêu biểu cho các nghiên cứu gần đây gồm có: Sách chuyên khảo của tác giả Bùi Ngọc Cường có tựa đề: “Một số vấn đề về quyền tự do kinh doanh trong pháp luật kinh tế hiện hành ở Việt Nam”17, ấn bản năm 2004; Bài viết đăng trên tạp chí khoa học của tác giả Bùi Xuân Hải về: “Tự do kinh doanh: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, năm 2011; Sách tham khảo của tác giả Mai Hồng Quỳ, tựa đề: “Tự do kinh doanh và vấn đề bảo đảm quyền con người tại Việt Nam”, năm 2012.
Những sách tham khảo, bài viết được kể trên là chất liệu, làm cơ sở chứng minh một cách thực tế cho các luận điểm về quyền tự chủ, tự do ý chí khi giao kết, thay đổi thực hiện HĐCV, những giới hạn trong phạm vi, khuôn khổ được pháp luật cho phép để bảo đảm quyền tự do hợp đồng. Tác giả luận án đã tiếp cận những cơ sở lý luận trong các cuốn sách này, liên hệ và làm sáng tỏ hơn các yếu tố của quyền tự do, bình đẳng trong quan hệ hợp đồng vay; các giới hạn tuân thủ nghĩa vụ hợp đồng, đánh giá phạm vi, mức độ can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nước.
Sách tham khảo “Luật hợp đồng Việt Nam: Bản án và bình luận bản án” của tác giả Đỗ Văn Đại (tập 2, tái bản lần thứ 3 năm 2011) đi sâu phân tích các sự kiện, nội dung pháp luật về trách nhiệm thực hiện hợp đồng, vấn đề phạt lãi chậm trả trong lĩnh vực dân sự (theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật),... được dẫn chứng bằng các bản án của các cấp tòa án đã được xét xử. Cuốn sách của tác giả Đỗ Văn Đại đã đưa ra
17 Bùi Ngọc Cường (2004) Sách chuyên khảo, Một số vấn đề về quyền tự do kinh doanh trong pháp luật kinh tế hiện hành ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia
những luận điểm khoa học thông qua phương pháp bình luận án, đánh giá hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng nói chung. Vấn đề này được luận án kế thừa, vận dụng trong các quan hệ HĐCV bằng việc phân tích, làm rõ tranh chấp thông qua 02 tình huống pháp lý cụ thể (i. xác định lãi suất, điều chỉnh lãi suất; ii. bảo đảm tiền vay). Kết quả nghiên cứu của luận án đã nêu lên một số ưu điểm, hạn chế, đưa ra các kiến nghị khi thực thi pháp luật về những nội dung này.
1.1.2.2. Các nghiên cứu pháp luật về hợp đồng cho vay tại Việt Nam
- Về luận án tiến sĩ:
Vào năm 2003, tác giả Ngô Quốc Kỳ thực hiện hoàn thành đề tài: “Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”18. Nghiên cứu của tác giả Ngô Quốc Kỳ đã hệ thống những vấn đề còn vướng mắc của pháp luật, những thuận lợi về một cơ chế bảo đảm an toàn cho các NHTM dựa trên các yếu tố: biên độ, tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với số dư tiền gửi, vay có bảo đảm và không bảo đảm, vấn đề xử lý nợ… Trong quan hệ cho vay, vấn đề an toàn được luận án (đang thực hiện) chú trọng nghiên cứu giải quyết, nhưng chỉ giới hạn nghiên cứu, phạm vi từ khi phát sinh quan hệ giữa các TCTD với khách hàng, cho đến khi chấm dứt nợ vay. Ở giai đoạn tín dụng này, các biện pháp nghiệp vụ, pháp lý được luận án đặt ra để nhận diện những rủi ro, và đưa ra biện pháp khuyến cáo, phòng ngừa. Kết quả là các kiến nghị về một quy trình cho vay an toàn, hiệu quả.
Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Tuyến (hoàn thành năm 2004) có tựa đề: “Các giao dịch thương mại chủ yếu của ngân hàng thương mại trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt nam”, đã nghiên cứu toàn diện các giao dịch thương mại của TCTD, xây dựng những cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật điều chỉnh, cũng như kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng. Luận án (đang thực hiện) đã tiếp cận những luận điểm trên áp dụng vào quan hệ cho vay, làm sáng tỏ hơn quyền định đoạt tiền vay, ý nghĩa về phạm vi, mục đích sử dụng tiền vay của bên vay, trách nhiệm kiểm tra xử lý việc sử dụng tiền vay, hoàn trả nợ của bên cho vay (TCTD), cả về phương diện lý luận và thực tiễn pháp luật.
Cùng thời gian này (năm 2004), tác giả Nguyễn Văn Hoạt thực hiện, bảo vệ công trình nghiên cứu có tựa đề “Đảm bảo thực hiện hợp đồng tín dụng ngân hàng bằng thế chấp tài sản”. Tác giả Nguyễn Văn Hoạt đã tập trung đánh giá thực trạng các quy định về thế chấp tài sản bảo đảm tiền vay. Pháp luật giao dịch bảo đảm ở Việt Nam tại thời điểm hiện nay đã có nhiều thay đổi nên việc tiếp cận các nghiên cứu này có những giới hạn. Phạm vi của luận án chỉ đề cập đến HĐCV, do vậy nghiên cứu chỉ củng cố ý nghĩa của biện pháp bảo đảm tài sản trong mối quan hệ với HĐCV, xử lý tài sản bảo đảm theo các điều khoản hợp đồng vay được các bên thỏa thuận ký kết, với các giải pháp phù hợp để tháo gỡ vướng mắc phát sinh từ thực tiễn.
18 Ngô Quốc Kỳ (2003), Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội
Trong nghiên cứu về đề tài: “Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam”,19 tác giả Viên Thế Giang đề cập các nguyên tắc kinh doanh với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, đưa ra những kiến nghị các hoạt động lập pháp để bảo vệ lợi ích chính đáng của NHTM, người sử dụng dịch vụ ngân hàng. Luận án (đang thực hiện) đã quan tâm những luận điểm, kết quả nghiên cứu trên, tiếp tục làm sáng tỏ phạm vi, giới hạn của hành vi cạnh tranh trong các giao dịch vay của NHTM, được thể hiện qua các quy định về cạnh tranh bằng chính sách lãi suất, thủ tục, tiện ích khi vay vốn,… Công tác nghiên cứu những nội dung này được thực hiện nhằm mục đích: phân định phạm vi cho vay hợp pháp, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tránh sự lôi kéo, gây mất ổn định, gây ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng vay.
Tác giả Nguyễn Văn Phương trong công trình nghiên cứu: “Pháp luật về cho vay của Ngân hàng thương mại có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”20 đã tập trung vào các hoạt động cho vay của NHTM có vốn đầu tư nước ngoài. Công trình này đã chỉ ra những nguyên tắc, quy trình cho vay của NHTM có vốn đầu tư nước ngoài, đưa ra những đề xuất về các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm, thu hồi nợ. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Phương góp phần làm rõ thêm hoạt động cho vay của NHTM có vốn đầu tư nước ngoài với tư cách là chủ thể, bình đẳng về địa vị pháp lý với các TCTD trong nước khi ký kết, thực hiện giao dịch cho vay.
Về phương diện an toàn cho vay, tác giả Nguyễn Xuân Bang vừa bảo vệ thành công luận án tiến sĩ: “Pháp luật về an toàn trong hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng” (tháng 1/2018). Kết quả nghiên cứu luận án của tác giả Nguyễn Xuân Bang đã nhận diện, làm sáng tỏ những trường hợp mất an toàn khi cấp tín dụng, đưa ra các biện pháp, cách thức phòng ngừa hiệu quả. Trong quan hệ HĐCV, vấn đề an toàn vay có ý nghĩa quan trọng được luận án quan tâm, đi sâu đề cập qua những luận điểm về quy định hạn chế cho vay. Nghiên cứu còn chỉ ra những biện pháp, cách thức để khoản vay được an toàn hơn trong quá trình thực hiện hợp đồng, kể cả trong công tác thu hồi nợ dựa trên những thực tế xảy ra tại Việt Nam.
- Về luận văn thạc sĩ:
Do phạm vi nghiên cứu ở cấp độ thạc sĩ, các luận văn chỉ dừng lại ở mức độ kết quả nhất định như sau: Tác giả Nguyễn Thị Hồng Thúy với đề tài: “Pháp luật về hợp đồng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam” (hoàn thành năm 2008) đã dựa vào một số quy định của pháp luật thực định về HĐCV với những tình huống tranh chấp phát sinh, để
19 Viên Thế Giang (2014), Pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ luật học, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam
20 Nguyễn Văn Phương (2016), Pháp luật về cho vay của NHTM có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ luật học, Đại học quốc gia Hà Nội
chỉ ra những nguyên nhân hạn chế và hướng khắc phục. Luận văn này chưa xây dựng khung lý thuyết làm cơ sở luận giải cụ thể những đặc thù của HĐCV. Việc phân tích, đánh giá pháp luật dựa trên các hợp đồng vay được ký kết trong thực tiễn còn bỏ ngỏ; Luận văn của tác giả Trần Thu Lan (năm 2011) với đề tài: “Hợp đồng cho vay tại ngân hàng thương mại – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” đã khái quát chế độ pháp lý của HĐCV, đưa ra một số kiến nghị sửa đổi một vài quy định của pháp luật về lãi suất, giao dịch bảo đảm, hệ thống thông tin tín dụng. Luận văn vẫn chưa đề cập đến nguồn gốc, bản chất pháp lý, kinh tế của một chế định bị chi phối mạnh mẽ của quy luật thị trường, chưa làm sáng tỏ sự khác biệt giữa các đối tượng vay, ý nghĩa nghiệp vụ, pháp lý của công tác cho vay, xử lý nợ…
Một số luận văn tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án, chẳng hạn như: Năm 2006, tác giả La Hồng trong luận văn: “Giải quyết tranh chấp về lãi suất cho vay trong hợp đồng tín dụng của các tổ chức tín dụng tại tòa án”, tập trung phân tích mối tương quan giữa lãi suất huy động và lãi suất tiền vay, lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn. Kết quả nghiên cứu này không đề cập đến cơ chế điều chỉnh lãi suất trong suốt thời hạn thực hiện hợp đồng, từ khi ký kết cho đến khi bên vay trả hết nợ (kể cả giai đoạn xét xử, thi hành án); Sau đó, năm 2011, tác giả Đặng Kim Phương với đề tài: “Pháp luật ngân hàng điều chỉnh dịch vụ cung cấp vốn cho khu vực kinh tế tư nhân” đã đánh giá hiệu quả pháp luật điều chỉnh dịch vụ cung cấp vốn, bước đầu đề cập đến quyền bảo đảm tín dụng công bằng cho người vay. Về vấn đề này, luận án chú trọng, đi sâu hơn bằng việc phân tích làm rõ quyền tiếp cận tín dụng theo nghĩa rộng, chỉ ra các nhân tố cản trở thực hiện quyền này cần xóa bỏ, giúp người vay có năng lực tài chính còn hạn chế (bao gồm cả các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hộ gia đình,…) được tiếp cận vốn vay của ngân hàng theo một cơ chế pháp lý thuận lợi hơn.
- Các nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học ngành luật:
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Vân (vào năm 2000) có tựa đề: “Mấy suy nghĩ về bản chất pháp lý của hợp đồng tín dụng ngân hàng”21. Trên cơ sở nghiên cứu luật cổ La Mã, tác giả đã đi sâu phân tích và làm sáng tỏ tính chất ưng thuận trong quan hệ HĐCV, đưa ra luận chứng riêng để khẳng định: HĐCV là một dạng đặc biệt của hợp đồng vay tài sản trong luật dân sự, xuất phát từ bản chất chung nhất đó là “nghĩa vụ hoàn trả tiền vay”. Kết quả nghiên cứu trên được tác giả luận án tiếp cận, kế thừa khi đề cập đến những vấn đề thuộc về bản chất, nguồn gốc, quá trình hình thành, phát triển của giao dịch vay.
Tiếp sau đó, năm 2002 tác giả Lê Thị Thu Thủy có bài viết với tựa đề tương tự: “Bản chất pháp lý của hợp đồng tín dụng ngân hàng” 22, nghiên cứu tập trung những điểm đặc thù của pháp luật thực định về hợp đồng vay… Trong công trình luận án, bên
21 Nguyễn Văn Vân (2000), Mấy suy nghĩ về bản chất pháp lý của hợp đồng tín dụng Ngân hàng, Khoa học pháp lý số 03/2000, tr. 26-32
22 Lê Thị Thu Thủy (2002), Bản chất pháp lý của hợp đồng tín dụng Ngân hàng, Dân chủ và Phát luật 12/2002, tr.10-14
cạnh những điểm đặc thù (ví dụ như: lãi suất, nghĩa vụ hoàn trả tiền vay của bên vay, cơ chế chủ động thu hồi tiền vay,…), tác giả luận án quan tâm, làm sáng tỏ việc thực thi của các bên, chỉ rõ những bất cập của pháp luật thực định. Kết quả của những nghiên cứu được đề cập trong luận án đó là: đưa ra các kiến nghị về minh bạch khi điều chỉnh lãi suất, khẳng định quyền yêu cầu hoàn trả nợ vay không bị chi phối thời hiệu khởi kiện, những biện pháp pháp lý nhằm xóa bỏ rào cản trong công tác xử lý nợ phát sinh từ hợp đồng vay.
Sách tham khảo của tác giả Trần Đình Định (chủ biên) có tựa đề: “Những quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng”, xuất bản năm 2006. Tài liệu đã chỉ ra những vướng mắc, sai sót thường xảy ra khi xét xử các vụ án tranh chấp HĐCV (ngành tòa án hiện nay dùng thuật ngữ “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”) tại các cấp tòa án, đồng thời nêu lên những kinh nghiệm giúp các TCTD nâng cao hiệu quả ký kết HĐTD. Cuốn sách này vẫn chưa chỉ ra những tranh chấp hợp đồng vay điển hình, đi sâu bình luận, phân tích và làm sáng tỏ những bất cập từ thực tiễn giải quyết tranh chấp cần được tiếp tục khắc phục, hoàn thiện.
1.1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.3.1. Những kết quả nghiên cứu đã đạt được
Nhìn chung, các tài liệu, công trình trong và ngoài nước đã tiếp cận một cách cơ bản, toàn diện cả về phương diện pháp lý lẫn kinh tế các quan hệ pháp luật về HĐCV. Kết quả nghiên cứu, đóng góp cho khoa học đã thể hiện những ưu điểm riêng. Tiêu biểu là: Bài viết về bản chất pháp lý của HĐCV đăng trên Tạp chí khoa học pháp lý của tác giả Nguyễn Văn Vân; Nghiên cứu về NHTM của các tác giả Edward K. Reed, Edward K. Gill; Về pháp luật cho vay tiêu dùng ở Anh của Ellinger, Sweet và Wax well… Những tài liệu này đã đưa ra những luận cứ có giá trị khoa học về bản chất, đặc điểm cơ bản của HĐCV, mục đích ý nghĩa và cơ chế thiết yếu để bảo vệ người vay tiêu dùng (đối với các nghiên cứu ở nước ngoài), có giá trị tham khảo cao;
Công trình của các tác giả Robert Cole, L. Mishler; LS Sealy, RJA Hooley đã phân loại bên vay gồm các đối tượng: doanh nghiệp, cá nhân từ đó thiết lập những điều kiện, quy trình cho vay tương ứng. Đây cũng là hướng phân loại HĐCV dựa trên tiêu chí cơ cấu chủ thể hợp đồng,23 phù hợp từng đối tượng vay có mục đích, quy trình cho vay chuyên biệt.
Những nghiên cứu về đặc điểm, nội dung của HĐCV (cụ thể như: chủ thể và hình thức của HĐCV; lãi suất; an toàn cho vay; sự tín nhiệm khi cho vay,...), tập trung phần lớn trong các luận văn thạc sĩ, giáo trình, tài liệu tham khảo, các bài báo khoa học cũng đã giúp tác giả luận án tiếp cận, nhìn nhận đầy đủ thực trạng trong nghiên cứu khoa học, thực thi pháp luật.
1.1.3.2. Những vấn đề còn bỏ ngỏ
Thứ nhất, các công trình trong và ngoài nước liên quan đến đề tài nhìn chung chỉ dừng lại ở một hoặc một vài vấn đề về thực trạng của pháp luật, phần lớn chưa xây
23 Tài liệu: Những quy định của luật hợp đồng của Pháp, Đức, Anh, Mỹ, Nxb. Chính trị quốc gia 1993, tr. 8
dựng khung lý thuyết để phân tích, đánh giá toàn diện, giải quyết các yêu cầu, mục tiêu cấp bách của đề tài nghiên cứu. Vì vậy, các giải pháp, kiến nghị đưa ra vẫn chưa mang tính hệ thống, khái quát.
Thứ hai, đến nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu quan hệ cho vay, pháp luật điều chỉnh về HĐCV tại Việt Nam, từ đó đánh giá sự khác biệt giữa giao dịch vay (trong lĩnh vực dân sự, và lĩnh vực ngân hàng); quá trình củng cố, phát triển, nhằm định vị thực tế nhất pháp luật Việt Nam về HĐCV trong giai đoạn phát triển hiện nay.
Thứ ba, giao dịch cho vay phát triển sâu rộng trong một thời gian dài ở các nước trên thế giới nhưng vẫn chưa có công trình nào tại Việt Nam đi sâu đối chiếu, so sánh có hệ thống những điểm tương đồng và khác biệt về phạm vi điều chỉnh của pháp luật (thuộc chuyên ngành ngân hàng hay ở lĩnh vực khác), những điểm đặc thù cần được tiếp thu, sửa đổi theo pháp luật Việt Nam.
Thứ tư, một số công trình có đề cập nhưng chưa đánh giá đầy đủ những quan hệ pháp lý phát sinh, mức độ tương xứng về trách nhiệm, quyền hạn của các bên hợp đồng; giới hạn giữa phạm vi điều chỉnh của pháp luật với thỏa thuận hợp đồng; những đặc thù của quan hệ HĐCV so với các hợp đồng dân sự, thương mại khác.
Thứ năm, những vấn đề mới, phát sinh từ thực tiễn giao dịch, tranh chấp liên quan đến HĐCV cho đến nay vẫn chưa được các nghiên cứu đề cập giải quyết cả về phương diện thực thi và hoàn thiện pháp luật (Đó là các vấn đề: bảo vệ quyền lợi bên vay “yếu thế”; trách nhiệm pháp lý giai đoạn tiền HĐCV; những rào cản ảnh hưởng đến cơ chế chủ động xử lý tài sản bảo đảm của các TCTD; tình trạng thu lãi suất không đúng pháp luật...).
Những nội dung còn bỏ ngỏ trên được luận án đề cập, đi sâu phân tích, so sánh, đánh giá và đề ra các biện pháp, kiến nghị giải quyết, khắc phục cụ thể, thiết thực.
1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Cơ sở lý thuyết
1.2.1.1. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án sẽ trả lời những câu hỏi quan trọng về từng vấn đề chưa được nghiên cứu trước đây hay còn bỏ ngỏ, chưa thống nhất như sau:
Câu hỏi nghiên cứu 01: Điều chỉnh bằng pháp luật quan hệ HĐCV dựa trên khung lý thuyết, mô hình lý luận nào? Sự hình thành, bản chất pháp lý của HĐCV thể hiện như thế nào trong pháp luật và khoa học? Nội dung của quan hệ HĐCV?
Trả lời câu hỏi (tại chương 2 luận án) sẽ mở ra định hướng, tư tưởng chủ đạo chi phối toàn bộ quá trình xây dựng, ban hành, thực hiện pháp luật về HĐCV kể cả khâu kiểm tra, xét xử để giải quyết những tranh chấp phát sinh.
Câu hỏi nghiên cứu 02: Các tiêu chí nào được luận án đặt ra để đánh giá chất lượng, hiệu quả của pháp luật về HĐCV? Dựa vào hệ thống tiêu chí này, pháp luật về HĐCV tại Việt Nam đã thật sự hiệu quả chưa? Vì sao?
Trả lời câu hỏi này (tại chương 2, 3 luận án) sẽ hệ thống tiêu chí để khảo sát, đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật, kinh tế cho các bên từ đó, nhìn nhận đầy đủ những ưu khuyết điểm, nguyên nhân xét từ góc độ thực thi, ban hành pháp luật?
Câu hỏi nghiên cứu 03: Cơ chế pháp lý nào để nhận diện, phòng ngừa, hạn chế rủi ro phát sinh trong hoạt động ký kết, thực hiện HĐCV? Giải pháp để khắc phục những bất cập, hạn chế, bảo đảm bình đẳng hợp đồng của các bên (bao gồm cả quyền lợi chính đáng của bên vay là số đông, yếu thế)?
Trả lời câu hỏi phần này (tại chương 3, 4 luận án) sẽ đánh giá thực trạng, đưa ra những giải pháp cụ thể, thiết thực trong thực thi pháp luật.
Câu hỏi nghiên cứu 04: Định hướng, nguyên tắc cơ bản để hoàn thiện pháp luật về HĐCV trong điều kiện kinh tế - xã hội, pháp lý hiện nay? Định vị chế định hợp đồng vay trong hệ thống pháp luật hợp đồng Việt Nam đứng trên quan điểm nào (lợi ích của các bên hợp đồng, lợi ích nền kinh tế quốc gia hay dung hòa các lợi ích này)? Yếu tố kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tác động đến pháp luật HĐCV, mức độ của sự can thiệp?
Trả lời câu hỏi này (tại chương 3, 4 luận án) sẽ định vị pháp luật hiện nay, đưa ra được những giải pháp hoàn thiện pháp luật phù hợp với đặc thù của cho vay, phù hợp nhu cầu hoàn thiện pháp luật của nền kinh tế Việt Nam.
Câu hỏi nghiên cứu 05: Những tác động, ảnh hưởng phát sinh nếu những kiến nghị và giải pháp được đề xuất nêu trên được triển khai, ứng dụng?
Trả lời câu hỏi này (tại chương 4 luận án) có ý nghĩa đánh giá dự báo tác động những kiến nghị, giải pháp của luận án nếu được áp dụng trong quá trình sửa đổi, thi hành pháp luật.
1.2.1.2. Lý thuyết nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử làm nền tảng lý luận; tiếp thu các học thuyết pháp lý về mối liên hệ có tính phổ biến giữa các hiện tượng nhà nước và pháp luật được hình thành và phát triển trên cơ sở hoạt động nhận thức tư duy khoa học.
Luận án vận dụng trọng tâm, xuyên suốt lý thuyết về tự do hợp đồng (freedom of contract) trong phạm vi, khuôn khổ của quan hệ tín dụng có sự can thiệp của nhà nước; lý thuyết về cân bằng lợi ích trong hợp đồng.24 Các lý thuyết này được tác giả luận án sử dụng thường xuyên để làm sáng tỏ bản chất, các mối quan hệ pháp lý của hợp đồng vay, đồng thời là cơ sở lý luận để đưa ra các kiến nghị phù hợp.
Thông qua các học thuyết, lý thuyết trong lĩnh vực kinh tế, luận án làm rõ mối quan hệ giữa nhà nước - pháp luật và kinh tế thị trường; tính chất, mức độ can thiệp
24 Lý thuyết này dựa trên quan điểm của Oliver Hart và Bengt Holmstrom về cân bằng các yếu tố khác nhau (trade-offs) khi xác lập những điều khoản hợp đồng; khám phá những khiếm khuyết của thị trường thiết yếu. Xem: Huỳnh Hoa (Theo The Economist) 2016, Giải Nobel kinh tế 2016: Khoa học về hợp đồng, http://www.thesaigontimes.vn/152561/Giai-Nobel-Kinh-te-2016-Khoa-hoc-ve-hop-dong.html, truy cập lúc 16:15 ngày 10/6/2017